Thủ tục đăng ký nộp tiền thuế qua mạng điện tử




Nộp tiền thuế điện tử qua mạng là dịch vụ cho phép người nộp thuế lập Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế và được Ngân hàng thương mại xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức thời.


Hình thức nộp tiền thuế qua mạng này được thực hiện từ chỉ thị số 24 CT-TT ngày 05/08/2014 của Thủ tưởng Chinh phủ về tăng cường cải cách và thủ tục quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan.
Quyết định số 1201/QĐ – TCT ngày 06/08/2014 của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Kế hoạc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doah nghiệp và người dân - Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với các Ngân Hàng Đầu tư Phát triển BIDV, Ngoại thương Việt Nam, Vietcombank, Quân đội MBbank, Nông nghiệp Agribank ,Công thương Vietinbank,Triển khai Hệ thống Nộp thuế điện tử Thông qua Cổng thông tin Tổng cục thuế.

Trung tâm đào tạo kế toán tổng hợp Tại bắc ninh
Việc nộp tiền thuế qua mạng này mang lại nhiều lợi ích đối với Người nộp thuế:
+ Thực hiện thủ tục nộp thuế đơn giản nhanh chóng thuận tiện 24h x 7 ngày tại mọi địa điểm có kết nối Internet. Được ngân hang xác định kết quả ngay sau khi gửi GNT điện tử qua mạng.
+ Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch, đơn giản thủ tục giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ thuế .
+ Có thể truy cập Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế để xem, in, tải về các thong báo, GNT điện tử đã nộp. Giám sát và quản lý giao dịch nộp thuế, theo dõi tình hình thực hiện nộp NSNN qua tài khoản.
+ Được sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng khác của NHTM.

Điều kiện thực hiện nộp thuế qua mạng Internet
Người nộp thuế có đủ các điều kiện sau đây được áp dụng thực hiện Chương trình Hỗ trợ nộp thuế điện tử qua mạng Internet
- Đang hoạt động và đã thực hiện khai thuế điện tử qua Cổng thong tin http://kekhaithue.gdt.gov.vn của Tổng cục Thuế.
- Có mở tài khoản thanh toán tại một trong 05 ngân hàng Đầu tư Phát triển BIDV ,Ngoại thương Việt Nam Vietcombank ,Quân đội MBbank,Nông nghiệp Agribank,Công thương Vietinbak.
- Cục thuế Hà Nội và Ngân hang sẽ hỗ trợ người nộp thuế hoàn thiện các thủ tục đăng kí tại các chi nhánh ,phòng giao dịch của hệ thống Ngân hàng BIDV ,VCB,MB,AGR,VTB hoặc ngay trụ sở Doanh nghiệp.
Thủ tục đăng kí và thời gian thực hiện
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa
_  Bước 1 :Đăng kí với cơ quan thuế
NNT đưg nhập cổng thong tin http://kakhaithue.gdt.gov.vn bằng user khai thuế điện tử ,chọn chức Năng nộp thuế - Đăng kí nộp thuế điện tử - nhập các thong tin về điện thoại ,email,serial chứng thư số ….( có thể đăng kí thêm thiết bị chứng thư số dùng riêng cho nộp thuế điện tử ,hoặc sử dụng chung thết bị chứng thư số hiện đang dung để kê khai thuế điện tử hàng tháng )
_ Bước 2 : Đăng kí với ngân hang
_ NNT tải bản đăng kí ủy quyền trích nợ tài khoản với Ngân hàng BIDV hoặc VCB hoặc MB hoặc AGR hoặc VTB tại cổn thong tin ngành thuế http://kekhaithue.gdt.gov.vn hoặc tại website 05 Ngân hàng nói trên
_ NNT điền đầy đủ các thông tin ,kí đóng dấu nộp tại Chi nhánh Ngân hàng nơi mở tài khoản hoặc lien lạc để chi nhánh ngân hang nơi NNT mở tài khoản cử cán bộ tới doanh nghiệp thu nhận và trực tiếp hỗ trợ các thủ tục đăng kí ủy quyền trích nợ tài khoản cho dịch vụ Nộp thuế điện tử
_ Sauk hi chi nhánh ngân hang xác nhận đăng kí ,NNT sẽ nhận được thong báo hoàn thành đăng kí sử dụng nộp thuế điện tử qua email đã đăng kí kèm với mật khẩu đăng nhập cho dịch vụ nộp thuế điện tử
Thời gian thực hiện nộp thuế điện tử :từ tháng 12/2014
 Thao tác nộp thuế điện tử
_ NNT đăng nhập cổng thông tin http://kekhaithue.gdt.gov.vn bằng user khai thuế điện tử chọn chức năng nộp thuế - lập giấy nộp tiền điện tử (GNT) kí số và gửi đến Cổng thong tin điện tử của Cơ quan thuế
_ NHTM sẽ kiểm tra các thông tin trên GNT của NNT và thực hiện tài khoản NNT chuyển tiền vào NSNN khi thông tin trên GNT của NNT là hợp lệ và tài khoản NNT đủ số dư
_ Ngay sau khi NHTM trích nợ tài khoản NNT ,NNT sẽ nhận được thông báo xác nhận hoàn thành giao dịch nộp thuế điện tử và chứng từ nộp thuế điện tử có chư ký số NHTM
NNT có thế tham khảo video clip hướng dẫn toàn bộ quy trình thao tác nộp thuế điện tử tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn phần video hướng dẫn nộp thuế điện tử
Bảo mật và an toàn thông tin
Việc nộp thuế điện tử được các Ngân hang đảm bảo thuận tiện ,miễn phí hõ trợ Doanh nghiệp tối đa từ khâu mở tài khoản hoàn thiện các thủ tục đưng kí dịch vụ
dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại huyện bình chánh _ quá trình thực hiện thao tác – xác nhận kết quả nộp ngân sách thành công ,…. đảm bảo tất cả các dao dịch trích nợ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp nộp thuế điện tử được thực hiện an toàn ,bảo mật , đầy đủ ,chính xác, đúng quy định của pháp luật .
NNT có thể tìm hiểu thêm các thông tin liên quan tại Cổng thông tin điện tử của tổng cục thuế http://kekhaithue.gdt.gov.vn website của các ngân hàng BIDV ,VCB,MB,AGR,VTB nơi NNT mở tài khoản để được hỗ trợ hướng dẫn kịp thời theo số điện thoại và email đã được thông báo.
[Read More...]


Hướng dẫn cách kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT



Hướng dẫn cách kê khai bổ sung điều chỉnh thuế giá trị gia tăng trên phần mềm HTKK thuế khi phát hiện có sai sót theo Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ tài chính mới nhất.

I. Nguyên tắc kê khai bổ sung thuế GTGT:


- Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế thanh, kiểm tra thuế.

Lớp học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
Nguyên tắc chung: SAI ĐÂU SỬA ĐẤY (Sai dữ liệu ở tờ khai nào vào tờ khai đó sửa lại cho đúng)

II. Hướng dẫn cách kê khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT:

Các sai sót như:
       - Kê khai thừa hoặc thiếu hoá đơn đầu ra, đầu vào
       - Kê khai số tiền, sai thuế thuế suất, sai tiền thuế....

Chú ý: Kể từ ngày 1/1/2014 theo khoản 8 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì:
- Hoá đơn đầu vào các bạn được kê khai, khấu trừ bổ sung vào thời điểm nào cũng được (Không còn khống chế 6 tháng như trước nữa), trước khi cơ quan thuế có quyết định kiểm tra.

1. Nếu phát hiện sai sót trong thời hạn nộp tờ khai:
VD: DN A nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10/2016 vào ngày 15/11/2016, nhưng đến ngày 18/11/2016 thì phát hiện có sai sót.

Cách xử lý như sau:
- Vào trực tiếp tháng tờ khai tháng 10/2016 sửa lại cho đúng (Chọn "Tờ khai lần đầu" không phải chọn "Tờ khai bổ sung" nhé) -> Xong thì nộp lại.
(Vì hạn chậm nhất là ngày 20/11/2016 và cơ quan thuế sẽ chấp nhận tờ khai cuối cùng trong thời hạn nộp là tờ khai đúng)

2. Nếu phát hiện khi đã hết hạn nộp tờ khai:
VD: Công ty nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10/2016 vào ngày 15/11/2016, nhưng đến ngày 25/11/2016 thì phát hiện có sai sót. (Đã hết hạn nộp tờ khai, vì hạn chậm nhất là ngày 20/11).

Cách xử lý:
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK - > Chọn -> “Tờ khai bổ sung”

Bước 2: Thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh như sau:

1. Nếu kỳ trước quên không nhập số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang thì sửa tại Chỉ tiêu [22]

2. Nếu sai sót là hóa đơn đầu vào:
- Kê khai điều chỉnh tăng/giảm trực tiếp trên cả 3 chỉ tiêu là: Chỉ tiêu [23], [24] và [25].

VD: Tháng 6/2016 các bạn kê khai sai số tiền trên hóa đơn đầu vào, cụ thể là Thiếu 2.000.000, thuế GTGT: 200.000.
- Như vậy các bạn điều chỉnh tăng ở 3 chỉ tiêu như sau:
[23] = 25.980.000 + 2.000.000
[24] = 2.598.000 + 200.000
[25] = 2.598.000 + 200.000 (Nếu là công ty KD mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế nên 24 và 25 có thể sẽ khác nhau vì phải phân bổ số thuế GTGT dùng chung. Nếu là công ty chỉ KD mặt hàng chịu thuế thì 24 và 25 sẽ bằng nhau)

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận thủ đức
3. Nếu sai sót là hóa đơn đầu ra:
- Kê khai điều chỉnh tăng/ giảm trực tiếp trên các chỉ tiêu từ: Chỉ tiêu [26] đến [32a]. (Theo các mức thuế suất trên hoá đơn)

VD: Tháng 6/2016 các bạn kê khai sai 1 hóa đơn đầu ra, cụ thể là kê khai thừa: 2.000.000, thuế GTGT là 10%: 200.000.
- Các bạn điều chỉnh giảm giảm tiêu 32 và 33 như sau (Vì là thuế suất 10%).
[32] = 435.345.000 - 2.000.000
[33] = 43.534.500 - 200.000

- Sau khi điều chỉnh xong các bạn ấn “Tổng hợp KHBS” hoặc ấn :"Ghi"

Bước 3: Click vào ship “KHBS” phía dưới, để xử lý kết quả sau khi khai bổ sung:

- Màn hình sẽ xuất hiện như sau:


Xử lý số liệu ở Chi tiêu [40] và [43]:

1. Nếu [40] > 0 (Tức là tăng số tiền thuế phải nộp)

- Đi nộp số tiền thuế đó và tiền phạt chậm nộp tiền thuế (Phần mềm đã tự tính số ngày chậm nộp và số tiền phạt ở dưới phần B trên Bản giải trình)

2. Nếu [40] < 0 (Làm giảm tiền thuế phải nộp):
- Bù trừ với số tiền thuế phải nộp của các kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế.
Lưu ý: Các bạn tự theo dõi khoản này bên ngoài, nếu kỳ sau phát sinh số thuế phải nộp thì tự trừ đi bên ngoài. Tức là không được nhập vào Chỉ tiêu [38] của kỳ hiện tại.

3. Nếu [43] > 0 (Tăng số thuế GTGT được khấu trừ):
- Nhập số tiền thuế đó vào Chỉ tiêu [38] của kỳ hiện tại.

Ví dụ: Công ty kế toán Hà Nội tháng 11/2016 có só tiền thuế GTGT phải nộp là 2.000.000 vnđ. Nhưng sang đến tháng 12/2016 thì phát hiện có 1 hóa đơn đầu vào của tháng 11/2016 chưa kê khai, tiền thuế GTGT là 5.000.000 vnđ.
Cách xử lý:
- Vào tờ khai tháng 11/2016 lựa chọn "Tờ khai bổ sung". Và sửa trực tiếp trên các Chi tiêu [23], [24], [25].
- Sau khi điều chỉnh  xong thì xuất hiện Chỉ tiêu [43] là : 3.000.000 vnđ.
=> Nhập số tiền 3.000.000 vào Chỉ tiêu [38] của tờ khai thuế GTGT tháng 12/2016.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại bắc ninh
4. Nếu [43] < 0 (Giảm số thuế GTGT được khấu trừ):

- Nhập số tiền thuế đó vào Chỉ tiêu [37] trên tờ khai trên tờ khai thuế GTGT của kỳ hiện tại.


[Read More...]


Tải sản cố định chưa sử dụng có được trích khấu hao?




Tải sản cố định Không sử dụng có được trích khấu hao? Hướng dẫn cách hạch toán trích khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng. Khoản chi phí khấu hao của TSCĐ chưa sử dụng có được trừ khi tính thuế TNDN. Kế toán Hà Nội xin giải đáp các vướng mắc đó:


1. Tải sản chưa sử dụng  vẫn Phải trích khấu hao:

Theo Khoản 1 điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:

dich vu thanh lap doanh nghiep cong ty gia re tai quan dong da
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

Như vậy: Không hề nói đến việc TSCĐ chưa sử dụng thì KHÔNG phải trích khấu hao.

Kết luận: TSCĐ dù chưa sử dụng hay đang sử dụng thì đều phải trích khấu hao (Khi ghi tăng TSCĐ là phải trích khấu hao) => Nhưng khoản chi phí khấu hao đó có được đưa vào Chi phí khi tính thuế TNDN hay không, mời các bạn đọc tiếp phần dưới.

2. Chi phí khấu hao TSCĐ chưa sử dụng Không được trừ khi tính thuế TNDN:

Theo khoản 1 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

“Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Lớp học kế toán tổng hợp thực hành Tại đồng nai
Theo khoản 2.2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.”

KẾT LUẬN
- Khi DN ghi tăng TSCĐ (Dù chưa sử dụng) thì vẫn phải tính và trích khấu hao theo quy định -> Nhưng khoản chi phí khấu hao này sẽ KHÔNG được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

-> Tức là: Các bạn vẫn cứ hạch toán trích khấu hao như bình thường. Cuối năm khi lập Tờ khai Quyết toán thuế TDNN thì các bạn nhập số chi phí đó vào Chỉ tiêu B4.

VD: Tháng 11/2017 Công ty kế toán Thiên Ưng mua 1 máy Photo trị giá 120.000.000, mua về cho bộ phận văn phòng (Quản lý) sử dụng.
- Nhưng đến tháng 1/2018 Công ty mới đưa vào sử dụng. Công ty lựa chọn trích khấu hao 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 45 là từ 7 – 15 năm) và lựa chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Cách tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng:

- Mức trích khấu hao hàng năm = 120.000.000 / 10 = 12.000.000/năm
- Mức trích khấu hao hàng tháng = 12.000.000/12 = 1.000.000/tháng.

Cách hạch toán trích khấu hao TSCĐ.

- Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 11/2017:
Nợ 642: 1.000.000 (Vì dùng cho bộ phận quản lý)
         Có TK 2141: 1.000.000

- Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 12/2017:
Nợ 642: 1.000.000
         Có TK 2141: 1.000.000

-> Vì khoản chi phí khấu hao trên KHÔNG được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nên: Khi lập tờ khai Quyết toán thuế TNDN các bạn nhập số chi phí khấu trên (2.000.000) vào chỉ tiêu B4.
trích khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng



dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại huyện cần giờ
"- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu."
[Read More...]


Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2018



Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2017 - 2018 đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Những người được đăng ký người phụ thuộc, thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc.


Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế


- Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính: Hướng dẫn trình tự đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:

Bước 1: Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:

(1.1) Đăng ký Người phụ thuộc lần đầu:

a. Nếu là cá nhân tự đăng ký với Cơ quan thuế:

+ Hồ sơ gồm có:
 thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản sao CMDN hoặc Thẻ căn cước, hoặc Giấy khai sinh, hộ chiếu còn hiệu lực (Ko cần Công chứng)
- Ngoài ra cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, theo từng trường hợp cụ thể như bên dưới.

+ Nơi nộp hồ sơ:
- Chi cục thuế nơi Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm nơi cá nhân cư trú.
- Nếu cá nhân đang tính giảm trừ bản thân tại DN nào thì nộp cho Chi cục thuế quản lý DN đó
- Nếu cá nhân thay đổi nơi làm việc thì nộp cho Chi cục thuế quản lý DN cuối cùng làm việc.


b. Nếu Doanh nghiệp đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên:

Chú ý: Nếu bạn là kế toán DN muốn đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên của công ty thì làm theo hướng dẫn tại đây:

 Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh


(1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:

- Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc -> Người nộp thuế, Doanh nghiệp phải thực hiện khai bổ sung và đăng ký với cơ quan thuế.

VD: Vợ Chồng anh chị A có 1 người con là B.
- Tháng 1/2018 Chị vợ đã đăng ký người con B là người phụ thuộc tại Công ty C.
- Nhưng đến tháng 10/2018 lại muốn chuyển người phụ thuộc (Người con B) cho Chồng tại Công ty D.
Trình tự như sau:

- Tháng 1/2018 Công ty C đăng ký cho chị Vợ: Trên Tổng hợp người đăng ký phụ thuộc giảm trừ gia cảnh -> Nhập vào "Phần I. Đăng ký cấp MST cho người phụ thuộc" (Vì là đăng ký lần đầu, chưa có MST nên nhập vào đây) -> Trên cột "Thời gian tính giảm trừ" thì ghi như sau: "Từ tháng: 01/2018 - "Đến tháng": Để trống (Vì thời điểm này chưa biết là sẽ đăng ký giảm trừ đến khi nào.

- Đến tháng 10/2018 muốn chuyển cho người Chồng thì Công ty C (Công ty Vợ) phải báo giảm người phụ thuộc. -> Trên bảng Tổng hợp người đăng ký phụ thuộc giảm trừ gia cảnh -> Nhập vào "Phần II. Đăng ký thay đổi về người phụ thuộc" (Vì người con đã có MST người phụ thuộc, nên phải nhập vào Phần II" -> Trên cột "Thời gian tính giảm trừ" - "Từ tháng - Đến tháng" thì ghi: 01/2018 - 10/2018.

-> Sau khi bên Công ty vợ đã báo giảm -> Thì công ty bên Chồng mới báo tăng được, cụ thể như sau:
- Trên bảng Tổng hợp người đăng ký phụ thuộc giảm trừ gia cảnh -> Nhập vào "Phần II. Đăng ký thay đổi về người phụ thuộc" (Vì người con đã có MST người phụ thuộc, nên phải nhập vào Phần II -> "Trên cột "Thời gian tính giảm trừ" - "Từ tháng thì ghi: 11/2018 - "Đến tháng" để trống (vì chưa biết người Chồng định đăng ký giảm trừ đến bao giờ. Khi muốn chuyển thì lại báo giảm sau.)


Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc:

“Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.”
(Theo khoản 5 điều 6 Thông tư 95/2016/TT- BTC)

VD: DN bạn dự định nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2017 vào ngày 30/3/2018 -> Như vậy hạn nộp hồ sơ đăng ký MST cho người phụ thuộc chậm nhất là ngày 20/3/2018.

"Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: Anh ruột, chị ruột, em ruột, Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, Cháu ruột…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó."
(Theo Công văn 801/TCT- TNCN và Thông tư 111/2013/TT-BTC)
-------------------------------------------------------

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 285/06/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

Địa chỉ học kế toán Tại nam định
Ví dụ: Giả sử tháng 3/2017 bà A sinh con, tháng 8/2017 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2017 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2017 đến hết tháng 12/2017 mà không phải đăng ký lại.

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Ví dụ: Giả sử tháng 3/2017 bà A sinh con, tháng 8/2017 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu "thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2017 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2017 thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.

Chú ý:
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế
(Theo khoản 1, điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC)



Bước 2: Nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

(2.1) Nếu là cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế:
- Thì sẽ chuẩn bị hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để nộp cùng lúc khi đăng ký Người phụ thuộc.

(2.2) Nếu là Doanh nghiệp đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên:
- Thì cá nhân sẽ nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho Doanh nghiệp -> DN có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình khi cơ quan thuế thanh kiểm tra.
- Thời hạn cá nhân nộp hồ sơ cho DN là trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp Tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc)
- Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Bước 3: Chuẩn bị Hồ sơ chứng minh Người phụ thuộc:

(3.1) Người phụ thuộc là con:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
    + Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2018 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2018.
    + Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    + Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cụ thể như sau:
- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
    + Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
    + Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Con đang theo học tại các bậc học hồ sơ chứng minh gồm:
    + Bản chụp Giấy khai sinh.
    + Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

- Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

(3.2) Người phụ thuộc là Vợ hoặc Chồng của người nộp thuế:
- Điều kiện để đăng ký Vợ hoặc Chồng là người phụ thuộc:
+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
         - Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)
         - Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai thanh xuan
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

(3.3) Người phụ thuộc là: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế
- Điều kiện để đăng ký người phụ thuộc:
+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
         - Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)
         - Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

(3.4) Người phụ thuộc là: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

- Điều kiện để đăng ký người phụ thuộc:
+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
         - Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)
         - Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

dich vu ke toan thue tron goi tai quan thu duc
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có). -> Mẫu 09/XN-NPT-TNCN ban hành theo Thông tư 92
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

(3.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
[Read More...]


Những khó khăn trong việc áp dụng hóa đơn điện tử



Bên cạnh những lợi ích to lớn mà hóa đơn điện tử mang lại thì các doanh nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn trong việc áp dụng hóa đơn điện tử khi sử dụng. Những khó khăn đó là gì? Và các doanh nghiệp cần làm gì để khắc phục những khó khăn khi sử dụng hóa đơn điện tử. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

1. Những khó khăn trong việc áp dụng hóa đơn điện tử

- Lợi ích áp dụng hóa đơn điện tử là rất rõ nhưng hiện tại chi phí áp dụng vẫn cao hơn nhiều so với việc DN tự in hóa đơn, đó là lý do đầu tiên DN không lựa chọn.

Lớp học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
- Bên cạnh đó, hóa đơn trong nhận thức của đại bộ phận người dân Việt Nam vẫn là chứng từ giấy, hóa đơn điện tử chưa được nhiều người biết đến và sử dụng nên khi mới áp dụng, các DN thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải thích cho khách hàng hiểu thế nào là hóa đơn điện tử và tính pháp lý của hóa đơn này.

- Việc áp dụng hóa đơn điện tử rất cần một hạ tầng kỹ thuật tốt, tuy nhiên không phải DN nào cũng sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu về mặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin - viễn thông. Không có nhiều DN cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử có đủ quy mô và năng lực cung cấp dịch vụ trên phạm vi rộng, từ các thành phố lớn tới địa bàn huyện, xã...

- Các DN nhỏ và vừa thường chậm trong việc tiếp cận công nghệ, ngại thay đổi. Mặc dù đã biết ưu điểm của hóa đơn điện tử nhưng nhiều DN do số lượng sử dụng không nhiều và số lượng hóa đơn giấy in còn rất nhiều trong kho nên vẫn còn đang “nghe ngóng” lộ trình chuyển đổi theo yêu cầu của cơ quan thuế. Hiện giờ thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng là một hạn chế, dẫn tới hóa đơn điện tử “chậm” được áp dụng và triển khai trên quy mô lớn.

- Để có đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử, một trong những điều kiện mà các DN phải có được chính là hệ thống máy móc và trang thiết bị đảm bảo cho việc vận hành và sử dụng hóa đơn này. Ngoài ra, còn phải có một hệ thống nhân lực với trình độ cao để có thể sử dụng. Đó là chưa kể đến sự phụ thuộc hoàn toàn vào máy móc khi có sự cố mắt điện hay hệ thống lỗi, hoặc mất tín hiệu internet thì các DN sẽ gặp vấn đề với loại hình hóa đơn này. Như vậy, việc chậm trễ trong việc xuất hàng hóa và ảnh hưởng tới công việc kinh doanh là điều rất dễ xảy ra.

- Khi sử dụng hóa đơn điện tử sẽ dẫn đến nhiều vấn đề mà DN chưa biết cách xử lý, đặc biệt, đối với ngành nghề chuyên về vận chuyển. Khi vận chuyển hàng hóa phải có hóa đơn để trình cơ quan chức năng kiểm tra trên đường, như vậy khi dùng hóa đơn điện tử, DN không biết lấy hóa đơn nào để xuất trình. Đó là chưa kể các chi phí xác nhận, photo các hóa đơn chứng từ khi đối tác yêu cầu hóa đơn giấy rất mất thời gian.

- Ngoài ra, theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, điều kiện để thực hiện giao dịch điện tử khắt khe và phức tạp hơn nên việc triển khai chậm hơn. Hóa đơn điện tử chạy bằng phần mềm phải có chứng thư kĩ thuật số, hạ tầng ngành Viễn thông cũng như các điều kiện khác từ phía các DN, như phải kết nối cơ quan thuế và cơ quan liên quan thì mới có thể sử dụng.

Đặc biệt, khi sử dụng phần mềm hoá đơn điện tử, bản thân các DN không chỉ liên kết với mỗi cơ quan thuế mà với ngân hàng, người mua, người bán. Các ngân hàng có thể thực hiện hoá đơn điện tử nhưng với người mua, người bán thì vẫn còn quá khó, khiến cho việc triển khai thực hiện phần mềm hóa đơn điện tử diễn ra chậm. Thêm vào đó, các nhà cung cấp dịch vụ phần mềm, các nhà mạng chưa đáp ứng điều kiện, bảo đảm cho hoạt động hóa đơn điện tử.
2. Những biện pháp khắc phục những khó khăn khi sử dụng hóa đơn điện tử


lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa
a) Nhà nước cần có một lộ trình về hóa đơn điện tử rõ ràng để các DN có thể chủ động nắm bắt rõ ràng

Thứ nhất, để việc áp dụng hóa đơn điện tử không gây quá nhiều khó khăn đến DN, cần có lộ trình thay đổi dài hơi. Nhiều DN chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và cũng chưa được hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện loại hóa đơn điện tử, chưa nắm rõ thông tin về cách xử lý những tình huống phát sinh đối với hóa đơn điện tử mà đã phải áp dụng ngay thì DN sẽ gặp rất nhiều trở ngại. Chính vì thế, khi tiến hành áp dụng sử dụng loại hóa đơn này, Nhà nước cần có một lộ trình để các DN có thể chuẩn bị một cách đầy đủ và chủ động hơn.

Mặc dù có nhiều lợi ích khi sử dụng hình thức hóa đơn điện tử nhưng những bất cập được các DN đưa ra cũng là điều mà cơ quan chức năng cần xem xét để có hướng giải quyết phù hợp, giúp việc sử dụng hóa đơn điện tử trở thành một giải pháp tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của DN trong thời kỳ hiện đại hóa. Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cần đẩy mạnh tuyên truyền về hành lang pháp lý và lợi ích của việc phát hành hóa đơn điện tử, để các DN hiểu rõ được những lợi ích của việc sử dụng hóa đơn điện tử và triển khai thực hiện sớm loại hình dịch vụ này.

b) Doanh nghiệp cần sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử phù hợp

Thứ hai, thực tế việc các DN muốn triển khai thuận lợi hóa đơn điện tử thường thông qua các công ty tư vấn. Không có một DN nào đủ sức làm phần mềm riêng cho mình vì chi phí rất tốn kém. Hiện có 15 nhà cung cấp phần mềm giao dịch điện tử, trong đó ưu thế hiện đang thuộc về các công ty liên doanh đối tác với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC).

Tiêu chuẩn của các giao dịch điện tử cũng như phần mềm hóa đơn đó là phải đảm bảo yêu cầu liên thông tích hợp, duy nhất, bảo mật và có khả năng phát triển. Số lượng DN cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử như thế mới chỉ đáp ứng 60% nhu cầu thị trường, do đó vấn đề làm sao lựa chọn nhà cung cấp hiệu quả là một câu hỏi không nhỏ đối với các DN.

Vì vậy, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cần khuyến khích công ty tư vấn cạnh tranh để đưa ra giải pháp tốt nhất cho các DN lựa chọn. Có thể hướng dẫn các DN thông qua thẩm định của mình về các công ty tư vấn, những công ty có ưu nhược điểm nào và công khai cho DN.

c) Chủ doanh nghiệp cũng như kế toán cần trang bị những hiểu biết về công nghệ hóa đơn điện tử

Thứ ba, đối với các DN, để có thể sử dụng tốt công nghệ về hóa đơn điện tử, DN cần chuẩn bị cho kế toán những hiểu biết về hóa đơn điện tử, có phần mềm hóa đơn điện tử, có đường truyền công nghệ thông tin, thiết kế, lựa chọn hóa đơn điện tử phù hợp, đăng ký nhà tư vấn...

Chủ DN cũng cần trang bị kiến thức về công nghệ thông tin và thường xuyên kiểm tra tình hình phát hành hóa đơn để phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra. Trong thời gian đầu DN nên sử dụng dịch vụ của các công ty kế toán hoặc các đại lý thuế chuyên nghiệp.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hoàn kiếm
Việc chuyển đổi từ giao dịch sử dụng hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử là yêu cấu tất yếu của một hệ thống thương mại hiện đại, minh bạch. Tuy nhiên, để hóa đơn điện tử trở nên phổ cập thì cần rất nhiều nỗ lực của cơ quan quản lý, của DN cung cấp dịch vụ để thay đổi nhận thức, tư duy của người dân và cộng đồng DN Việt Nam.


[Read More...]


Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2018




Hướng dẫn cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2018 qua mạng chi tiết: Thủ tục hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc lưu tại DN...theo quy định tại Thông tư 111, Thông tư 92, Thông tư 95/2016/TT-BTC.

Trước khi làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc các bạn cần chú ý các vấn đề sau:

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. (Nếu người nộp thuế chưa có MST thì không được giảm trừ cho người phụ thuộc)

- Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
(Theo điểm c.2, khoản 1, điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

“i. Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”


I. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế:

Theo khoản 5 điều 6 Thông tư 95/2016/TT- BTC ngày 28/6/2016 (có hiệu lực từ ngày từ ngày 12/8/2016):

“5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.”

VD: DN bạn dự định nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2017 vào ngày 31/3/2018 -> Như vậy hạn nộp hồ sơ đăng ký MST cho người phụ thuộc chậm nhất là ngày 21/3/2018.

Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: Anh ruột, chị ruột, em ruột, Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, Cháu ruột…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
(Theo Công văn 801/TCT- TNCN và Thông tư 111/2013/TT-BTC)

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại huyện bắc ninh
II. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Theo khoản 10 điều 7 Thông tư 95/2016/TT- BTC quy định về: Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:

1) Nếu là Cá nhân đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế:

- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC.
Tải về tại đây: Mẫu 20-ĐK-TCT tờ khai đăng ký người phụ thuộc

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực, Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.

2) Nếu là DN đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên:

Bước 1: Cá nhân nộp các mẫu sau cho Doanh nghiệp:

- Cá nhân gửi văn bản ủy quyền cho DN.
- Giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực, Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực cho DN.
- Hồ sơ chứng minh người phu thuộc thì các bạn làm theo như mục II bên dưới.

Bước 2: Doanh nghiệp nộp Mẫu 20-ĐKT-TH-TCT qua mạng:

- Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc.
- Gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc mẫu 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95 (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, 2 cách cụ thể như sau:

a) Nếu DN bạn nộp Mẫu 20-ĐK-TH-NPT trực tiếp thì tải mẫu về tại đây:

Mẫu 20-ĐK-TH-NPT tờ khai tổng hợp đăng ký người phụ thuộc


b) Nếu DN bạn nộp Mẫu 02TH qua mạng, thì trình tự các bạn làm theo hướng dẫn bên dưới nhé:

Chú ý: Các bạn có thể làm Mẫu 02TH trên phần mềm HTKK và phần mềm QTTNCN 3.3.1, chi tiết như sau:

Cách 1: Làm mẫu 02TH trên phần mềm HTKK:

1.1. Các bạn đăng nhập vào phần mềm HTKK -> "Kê khai" -> "Quyết toán thuế thu nhập cá nhân" ->  "Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh", như hình bên dưới:
dich vu lam bao cao tai chinh gia re tai quan long bien
cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

1.2. Tiếp đó các bạn chọn: "Năm" -> "Lần đăng ký" -> "Đồng ý"
- Tiếp đó mành hình sẽ xuất hiện như hình dưới và các bạn điền các thông tin vào:

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

VD 1: Nhân viên Nguyễn văn A đăng ký giảm trừ cho con là Nguyên văn B từ tháng 9/2017. (Con Nguyễn văn B chưa có MST người phụ thuộc, chưa được ai đăng ký giảm trừ)
-> Trường hợp này thì nhập vào Phần I -> Mục "Thời gian tính giảm trừ" "Từ tháng" ghi: 9/2017 -> "Đến tháng" ghi: Để trống

VD 2: Nhân viên Nguyễn văn C đăng ký giảm cho con là Nguyễn văn D từ tháng 9/2017. Nhưng con Nguyễn văn D được mẹ đăng ký giảm trừ ở 1 công ty khác từ tháng 3/2017.
-> Trường hợp này đăng ký như sau:

Bước 1: Yêu cầu bên Công ty Mẹ đang đăng ký giảm trừ phải báo giảm, cụ thể như sau: Nhập thông tin của người mẹ và Con Nguyễn văn D vào Phần II  -> Mục "Thời gian tính giảm trừ" "Từ tháng" ghi: 3/2017. "Đến tháng" ghi: 8/2017

Bước 2: Bên Công ty Bố Nguyễn văn C: Nhập thông tin của người Bố và Con Nguyễn văn D vào Phần II  -> Mục "Thời gian tính giảm trừ" "Từ tháng" ghi: 9/2017. "Đến tháng" ghi: Để trống.

Lưu ý: Trường hợp thông tin NPT chỉ có năm sinh nhưng không có ngày, tháng thì lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ tiêu “Ngày sinh người phụ thuộc” (01/01/năm sinh)


Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Ví dụ 3: Giả sử tháng 3/2017 bà K sinh con, tháng 8/2017 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2017 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2017 đến hết tháng 12/2017 mà không phải đăng ký lại.

Ví dụ 4: Giả sử tháng 3/2017 bà K sinh con, tháng 8/2017 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2017 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2017 thì bà K phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN.
Địa chỉ học kế toán Tại tphcm
CHÚ Ý:
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế
Theo khoản 1, điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC


1.3. Sau khi đã nhập xong thông tin, các bạn ấn "kiểm tra" -> Kết xuất XML", cách nộp tờ khai qua mạng, các bạn xem chi tiết bên dưới nhé!

CÁCH 2: Làm mẫu 02TH trên phần mềm QTTNCN 3.3.1

- Phần mềm QTTNCN 3.3.1 là phần mềm đăng ký MST cá nhân, quyết toán thuế TNCN, các bạn có thể tải về tại đây: Phần mềm QTTNCN 3.3.1

2.1. Sau khi cài đặt, các bạn bật phần mềm QTTNCN 3.3.1 lên vào click vào "Đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh", như hình dưới:

thủ tục đăng ký người phụ thuộc

2.2. Tiếp đó các bạn nhập thông tin như sau:

hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

2.3. Tiếp đó các bạn nhập thông tin của người đăng ký giảm trừ gia cảnh như: Họ tên, MST, người phụ thuộc ...Các bạn làm theo hướng dẫn như phần Cách 1 bên trên nhé (Mẫu 02TH trên phần mềm HTKK và trên QTNCN 3.3.1 đều giống nhau)


BƯỚC 3: Nộp Mẫu 02TH qua mạng:

- Các bạn có thể nộp Mẫu 02TH qua 2 website là: nhantokhai.gdt.gov.vn (kekhaithue.gdt.gov.vn) hoặc thuedientu.gdt.gov.vn (trước đây là: tncnonline.com.vn). cụ thể như sau:

Cách 1. Nộp mẫu 02TH qua tncnonline.com.vn:

1.1/ Truy cập vào webstite tncnonline.com.vn -> Người phụ thuộc:
cách đăng ký người phụ thuộc

1.2/ Tiếp đó các bạn chọn mục: Tổ chức, cá nhân:


1.3/ Sau khi đăng nhập xong thông tin các bạn tiến hành gửi file:
- Mục: File dữ liệu -> Các bạn trọn file 02TH mà các bạn vừa kết xuất XML.


=> Sau khi nộp xong, các bạn bấm vào mục "Tra cứu file" để xem đã nộp thành công chưa. Nếu nộp thành công rồi -> Các bạn phải in 2 bản cứng để đi nộp trực tiếp cho cơ quan Thuế nhé.
- Các bạn đợi từ 2 - 7 ngày để kiểm tra kết quả (Cách kiểm tra xem phần 2 bên dưới nhé)


Cách 2. Nộp mẫu 02TH qua nhantokhai.gdt.gov.vn:

2.1/ Truy cập vào webstite nhantokhai.gdt.gov.vn -> Đăng nhập -> Tài khoản:


2.2/ Tiếp đó chọn tìm tới phần: 16TH - Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh -> tích chọn vào ô vuông


2.3/ Kéo chuột xuống dưới để chọn: Tiếp tục:


2.4/ Tiếp đó các bạn ấn: Chấp nhận


-> Sau khi đăng ký xong thì các bạn có thể nộp mẫu 02TH qua mạng được rồi.

=> Tiếp đó: Các tiến hành nộp mẫu 02TH qua mạng, các bạn nộp giống như việc nộp tờ khai thuế GTGT...nhé. Vào phần: NỘP TỜ KHAI ->  Tải tờ khai...


BƯỚC 4: Các bạn in bản cứng Mẫu 02TH vừa nộp qua mạng -> Rồi đi nộp trực tiếp cho cơ quan thuế.

Chú ý: Khi nộp Mẫu 02TH qua mạng:
- Nếu các bạn nộp Mẫu 02TH qua: tncnonline.com.vn thì phải gửi bản giấy đến “Bộ phận một cửa” CQT trực tiếp quản lý.
       +) Hoặc gửi trực tiếp cả bản giấy và file dữ liệu (USB) tại “bộ phận một cửa” CQT trực tiếp quản lý.

- Nếu các bạn nộp mẫu 02TH qua: nhantokhai.gdt.gov.vn, kekhaithue.gdt.gov.vn thì Không cần phải nộp bản cứng.

Ngoài ra: DN cũng phải kết xuất dạng Excel để lưu tại DN nhé.


-> Như vậy là các bạn đã nộp xong, các bạn đợi từ 2 - 7 ngày để kiểm tra kết quả như sau:


III. Cách tra cứu kết quả MST người phụ thuộc:

Cách 1:Nếu nộp trên trang: tncnonline.com.vn

3.1/ Vào mục: Người phụ thuộc -> Tổ chức, cá nhân:



3.2/ Sau khi điền đầy đủ thông tin ở phần trên, các bạn chọn mục: Tra cứu file -> Các bạn sẽ nhìn thấy trạng thái và đã được cấp hay chưa cấp:




CÁCH 2: Nếu nộp trên trang: nhantokhai.gdt.gov.vn:

3.3/ Vào mục: Tra cứu -> Lựa chọn thông báo:



3.4/ Bấm tải về để kiểm tra:



Như vậy là các bạn đã đăng ký song MST cho người phụ thuộc.


Điều chỉnh trường hợp thông tin sai, không được cấp MST:

- Căn cứ vào kết quả phản hồi nhận được từ CQT, trường hợp cấp MST không thành công Tổ chức trả thu nhập yêu cầu người lao động bổ sung thông tin và thực hiện theo hướng dẫn sau:

     + Lỗi do thông tin kê khai sai: Doanh nghiệp kê khai điều chỉnh bổ sung thông tin.

     + Lỗi trùng thông tin CMND/giấy khai sinh của NPT: Doanh nghiệp thông báo với người lao động thực hiện việc xác minh, điều chỉnh thông tin CMND/ Giấy khai sinh như nội dung hướng dẫn của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp cấp MST cho NNT trùng CMND trước đây và khai nộp lại với CQT (gồm danh sách trùng và phô tô chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh).

     + Trùng thời gian giảm trừ NPT: Doanh nghiệp hướng dẫn Người nộp thuế thực hiện đăng ký kết thúc giảm trừ gia cảnh của lần đăng ký trước đó hoặc điều chỉnh thời gian giảm trừ của lần đăng ký hiện tại.

Một số trường hợp các bạn cần chú ý:
- Nếu người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng NNT hoặc người phụ thuộc không sống cùng NNT nhưng NNT phải trực tiếp nuôi dưỡng thì Cá nhân phải nộp thêm mẫu sau cho Doanh nghiệp: Mẫu 09/XN-NPT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC)

IV. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:

Chi tiết các bạn tại đây: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

a. Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

- Người nộp thuế Nộp cho DN. -> DN phải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

b. Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

- Trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).

- Nếu quá thời hạn trên mà NNT không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Chú ý: Khi Người nộp thuế (cá nhân) thay đổi nơi làm việc thì phải đăng ký NPT lại từ đầu nhé.
[Read More...]


Xử lý hóa đơn khi thay đổi địa chỉ, tên công ty



Khi chuyển địa điểm kinh doanh hoặc thay đổi tên công ty, mã số thuế thì những hóa đơn GTGT đã in trước đó có được sử dụng hay không? Phần này Công ty kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn cách xử lý những hóa đơn khi thay đổi tên công ty, mã số thuế, chuyên địa điểm…


Chú ý: Sau khi DN các bạn đã làm việc xong với bên Sở kế hoạch đầu tư (Nhận được giấy phép kinh mới hoặc thông báo xong ...), Nếu các bạn muốn tiếp tục sử dụng những hóa đơn đã đặt in thì làm các thủ tục như sau nhé:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
1. Nếu thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế:

- Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên từ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện các thủ tục sau:

- Đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn
- Gửi Thông báo điều chỉnh thông tin hóa đơn theo Thông tư 39 lên cơ quan thuế.
- Được sử dụng ngay hóa đơn.
(Theo Khoản 1 Mục IV Công văn 2010/TCT-TVQT, sửa đổi, hướng dẫn thông tư 39)

-> Mẫu Thông báo điều chỉnh thông báo phát hành hoá đơn, các bạn có thể làm trên phần mềm HTKK rồi nộp qua mạng nhé (Nộp xong nhớ gọi điện cho cán bộ thuế, để kiểm tra lại có phải nộp bản cứng nữa không nhé)


dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
2. Nếu thay đổi địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế:

a) Nếu muốn tiếp tục sử dụng, các bạn cần làm:

- Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
- Đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn.
- Gửi Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng BK01/AC theo TT 39
- Nộp Thông báo điều chỉnh thông tin hóa đơn theo Thông tư 39 đến cơ quan thuế nơi chuyển đến. (mẫu như phần 1 bên trên).
- Và được sử dụng ngay hóa đơn.

b) Nếu không có nhu cầu sử dụng:

- Thì DN phải thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến Địa chỉ học kế toán
(Theo Khoản 1 Mục IV Công văn 2010/TCT-TVQT, sửa đổi, hướng dẫn thông tư 39)
[Read More...]


Cách phân biệt hủy và xóa bỏ hóa đơn trên BC THSDHD




Khi lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn có rất nhiều bạn đang vướng mắc giữa 2 cột XÓA BỎ và HỦY hóa đơn, Kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn cách ghi cột xóa bỏ và hủy hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC.


1. Phân biệt hóa đơn xóa bỏ:

a. Theo điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập:

- Nếu phát hiện hóa đơn lập sai (chưa giao cho người mua) thì gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đó lại.

- Nếu phát hiện hóa đơn lập sai (đã giao cho người mua nhưng chưa kê khai) thì lập biên bản thu hồi các liên của hóa đơn viết sai. Và gạch chéo các liên, lưu giữ hóa đơn đó.

b. Theo khoản 2.8 phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn:
dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại tphcm
- Nếu người mua hàng là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hoá, 2 bên phải lập biên bản ghi rõ lý ro trả lại hàng và bên bán phải lập biên bản thu hồi hóa đơn đã lập.

Như vậy: Tất cả các hóa đơn viết sai dù đã xé hay chưa xé khỏi cuống, dù đã giao hay chưa giao cho khách mà phải gạch chéo, thu hồi hoặc hủy thì các bạn cho hết vào cột “XÓA BỎ”
Xem thêm: Cách xử lý hoá đơn viết sai

- Cột “HỦY”: Là những hóa đơn phải hủy theo quy định tại điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC

2. Phân biệt hủy hóa đơn:

Theo điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định Các trường hợp hủy hóa đơn:
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh
a) Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hoá đơn.

b) DN có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn.
- Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hoá đơn đã mất.

c) Các loại hoá đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.

Lớp học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page