Những lợi ích tuyệt vời khi sử dụng dịch vụ kế toán tổng hợp



Bất kể là công ty có quy mô lớn hay nhỏ điều cần có một kế toán tổng hợp để quản lý sổ sách. Nhưng hiện nay vì để tiết kiệm chi phí, nhân sự và tăng năng suất làm việc. Nhiều công ty đã sử dụng dịch vụ kế toán tổng hợp của các công ty dịch vụ vì những lợi ích như: có năng lực về nghiệp vụ kế toán, khả năng tổng hợp và phân tích báo cáo tốt, đặc biệt sử dụng thành thạo các kỹ năng máy tính, excel và phần mềm kế toán.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ kế toán tổng hợp

– Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các đơn vị.

– Kiểm tra các định khoản phát sinh.

– Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.

– Kiểm tra sự hợp lý và khớp đúng giữa số dư cuối kỳ với các báo cáo chi tiết.

– Hạch toán thu nhập, chi phí, công nợ, thuế GTGT và báo thuế cho công ty.

– Theo dõi và quản lý tổng quát công nợ văn phòng công ty để tiến hành xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình – Lập báo cáo tài chính theo từng quý

– Thống kê và tổng hợp số liệu kế toán khi có yêu cầu.

– Cung cấp số liệu cho ban giám đốc hoặc cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

– Cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm tra theo yêu cầu.

– Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định.

Lợi ích tuyệt vời mà dịch vụ kế toán tổng hợp mang lại cho công ty của bạn

Hiện nay, có rất nhiều công ty sử dụng dịch vụ kế toán tổng hợp, nhất là các công ty vừa và nhỏ. Một phần là do chủ doanh nghiệp không thành tạo về kế toán và các quy định thuế nên rất cần một nhân viên chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm để thực hiện. Bên cạnh đó, chi phí dịch vụ của các dịch vụ kế toán tổng hợp chỉ khoảng 1,5 – 5 triệu, tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp và số lượng nghiệp vụ phát sinh loại hình kinh doanh của công ty. Điều này giúp cho công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí như: chi phí đào tạo, lương, thưởng, BHXH,…và vẫn đảm bảo được năng suất làm việc cho doanh nghiệp.

Hơn nữa, đội ngũ nhân viên của các công ty cung cấp dịch vụ kế toán tổng hợp luôn có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm làm việc và luôn cập nhật kịp thời luật và chế độ kế toán hiện nay. Không chỉ có nghiệp vụ vững vàng mà các nhân viên kế toán tổng hợp luôn tận tâm, trung thực và có trách nhiệm với công việc. Với dịch vụ kế toán tổng hợp, việc sổ sách tính toán trong doanh nghiệp của bạn sẽ được thực hiện nhanh chóng và chính xác với chi phí hợp lý nhất, giúp chủ công ty yên tâm tập trung toàn lực vào công việc đầu từ và sản xuất trong tương lai.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại quận bắc từ liêm Theo vsolutions
[Read More...]


9 viêc cần làm để sắp xếp hệ thống kế toán cho doanh nghiệp nhỏ



Đối với chủ doanh nghiệp nhỏ, hay chữ thời thượng bây giờ gọi là start up, thì chẳng có việc gì mà không đến tay. Từ bán hàng, PR, marketing, đến quản lý, kế toán… tất cả các việc đó đều nằm trong phạm vi công việc của chủ doanh nghiệp. Vì thế, một số mẹo về kế toán này sẽ giúp cho hệ thống kế toán của các doanh nghiệp nhỏ hoàn thiện hơn, tốt hơn và tất nhiên là đỡ tốn thời gian công sức hơn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
Nhiều doanh nghiệp hiện nay lựa chọn cách thuê kế toán thời vụ để làm báo cáo tài chính, và thực sự, bản thân họ còn không biết số liệu đó đã được hình thành thế nào. Họ chỉ được thông báo là lỗ hay lãi, và bản thân họ là người biết hơn ai hết đó có phải là con số thật hay không (và phần lớn là …không phải). Điều này tưởng như vô hại ở những năm đầu tiên, nhưng càng ngày mối nguy hại sẽ càng lớn dần lên, khi tiền của mình mà không quản lý được, số liệu của mình mà không biết từ đâu, thấy có lãi (tự ước tính) mà sao không có tiền, thấy cứ lỗ mà thuế thì vẫn phải nộp, thấy mình làm tốt mà rồi lại bị phạt về thuế… Tất cả những điều đó, cá nhân mình đã từng trải nghiệm khi tư vấn cho nhiều doanh nghiệp nhỏ, và lời khuyên với các chủ doanh nghiệp là hãy làm tốt từ đầu, để dành thời gian và công sức vào các việc to lớn hơn như phát triển ý tưởng kinh doanh của mình.

Làm tốt ngay từ đầu, ở đây, nghĩa là cần có sổ sách kế toán đầy đủ và minh bạch. Một số mẹo sau đây giúp các chủ doanh nghiệp quản lý được công việc kế toán tốt nhất:

Hãy tách riêng cá nhân mình với công việc kinh doanh

Từ một ví dụ đơn giản, khi mở Công ty, các bạn theo thông lệ, cũng mở một tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp. Nhưng vì bán hàng thì vốn đã khó khăn, khách hàng lại hỏi là “Có tài khoản Vietcombank không để chuyển khoản cho khỏi mất phí?” Thế là, vốn có tài khoản cá nhân, bạn dùng luôn cho tiện. Việc này là hoàn toàn sai, vì lâu dài, kế toán của các bạn sẽ khó theo dõi các khoản qua tài khoản cá nhân của bạn, và bạn cũng không thoải mái gì khi cung cấp sổ phụ ngân hàng của mình cho kế toán. Việc này về sau trở thành một khó khăn và làm bạn bị lẫn lộn công việc kinh doanh với cá nhân.

Theo dõi chi phí

Đối với chủ doanh nghiệp, mỗi đồng tiền chi ra là một lần suy nghĩ và đắn đo. Nhưng thật lạ là không phải chủ doanh nghiệp nào cũng theo dõi và phân tích các chi phí của mình để co thể quản lý chúng, tiết kiệm và ra quyết định chính xác. Nhiều khi, việc quản lý các chi phí này còn giúp các bạn sát sao trong việc chi tiêu, và tận dụng tối đa những lần giảm giá, chiết khấu… để tối ưu hóa chi phí của mình. Chắc chắn là nhà cung cấp của bạn cũng sẽ rất mong muốn được đón tiếp bạn quay lại, chứ không chỉ mua một lần mà thôi.

Các khoản phải thu - phải trả

Nếu chỉ coi kế toán là việc ghi chép các giao dịch thì chắc chắn các bạn sẽ gặp khó khăn khi không thể theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty nhỏ của mình. Phải thu, phải trả ở đây không chỉ đề cập đến phải thu từ khách hàng, phải trả nhà cung cấp, mà còn là các khoản tạm ứng cho nhân viên, trả trước từ khách hàng thân thiết… Việc quản lý các khoản khác nhau này sẽ giúp các bạn chủ động hơn trong dòng tiền và có thể dự báo trước được tình hình tài chính của mình, không rơi vào hoàn cảnh “cháy túi”.



Hồ sơ kế toán rõ ràng và có thể hiểu được

Nếu bạn thử nhìn vào hồ sơ của chính công ty mình nhưng không hiểu được trật tự sắp xếp của nó, hay thậm chí là không hiểu các con số trong đó, thì đó là một hiểm họa đấy. Vì đó chính là những bằng chứng để sau này bạn giải trình cho cơ quan thuế, nhưng nếu chính bạn không hiểu thì liệu người kế toán (mà không chắc là người kế toán đó còn là nhân viên của bạn khi bạn bị thanh tra) có giúp được bạn hay không?

Cập nhật sổ sách theo định kỳ

Một trong những sai lầm thường thấy là các chủ doanh nghiệp thường để cả năm mới làm sổ sách kế toán một lần, thậm chí, thuê vài triệu đồng để một người kế toán nào đó bên ngoài doanh nghiệp làm giúp. Nếu bạn đang làm như vậy, hãy nghĩ lại. Kế toán cũng giống như thời gian, nếu đã trôi qua thì không thể quay lại để làm được. Bạn thử nghĩ xem, nếu quên lấy một cái hóa đơn, nhưng cuối năm mới phát hiện ra, thì có lấy lại được nữa không? Hãy yêu cầu kế toán làm sổ sách kế toán theo định kỳ hàng tháng, muộn nhất là hàng quý, và hãy dành thời gian để soát xét sổ sách của mình nhé

Chi phí lương
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ
Thực ra điều này liên quan nhiều đến việc quản lý nhân sự, nhưng một trong những khó khăn của chủ doanh nghiệp là cảm thấy mình đã trả công xứng đáng, nhưng sao không giữ được người tốt. Đó là do bạn chưa thực sự tính toán nghiêm túc tất cả các khoản phúc lợi mà nhân viên của bạn được hưởng (bao gồm cả lương, làm thêm giờ, các phúc lợi, các lợi ích khác…) để đảm bảo tính cạnh tranh, tính duy trì đối với nhân viên, đồng thời cũng đảm bảo việc quản lý và tối ưu hóa chi phí của mình.

Dự phòng các khoản chi lớn

Một trong những vấn đề về dòng tiền là khi cần thiết chi trả các khoản quan trọng (sửa chữa cửa hàng, mua thay thế máy móc…) thì lại ...hết tiền. Việc này thực ra không phải xảy ra một cách đột ngột, mà nó chỉ đột ngột khi chúng ta không dự phòng nó từ trước, ai chẳng biết là máy tính dùng đến 3 năm sẽ phải thay, quán café của mình sau 4 năm cần nâng cấp.

Theo dõi và quản lý hàng tồn kho

Một trong những phân hệ kế toán quan trọng nhất nhưng lại ít được quan tâm nhất của ông chủ là phần hàng tồn kho. Hãy nhớ rằng việc quản lý hàng tồn kho với sự giúp đỡ của chính bạn – chuyên gia về ngành hàng đó – sẽ giúp cho hàng tồn kho không bị thiếu hụt, mà lại cũng không bị dư thừa. Cả hai trạng thái này đều không tốt với doanh nghiệp của bạn chút nào.

Theo dõi và quản lý công nợ phải thu

Một trong những rủi ro rất lớn là việc bán hàng, cho nợ và …không thu hồi được tiền. Nếu bạn chỉ có 1 khách hàng lớn, rất quan trọng, thì việc bán chịu cũng vẫn rủi ro không kém gì việc bán cho nhiều đối tượng khách hàng với khả năng chi trả khác nhau. Dù ở trường hợp nào, hãy đặt ra một “ngưỡng chịu đựng” với chính mình, để khi nào thấy khách hàng vượt quá ngưỡng đó thì ngừng bán chịu. Hãy có luật của mình và tuân thủ nó, để đảm bảo rằng kinh doanh không đứng trước rủi ro mất tiền và phá sản.

dịch vụ chữ ký số tại huyện ứng hòa Theo ktcvietnam
[Read More...]


Sự khác biệt với chuẩn mực quốc tế về kế toán công của kế toán Nhà nước Việt Nam



Kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đòi hỏi kế toán nhà nước một mặt phải thừa nhận các nguyên tắ , thông lệ phổ biến của quốc tế, đồng thời, phải có mô hình quản lý phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, đòi hỏi những người soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam phải có nhận thức về sự khác biệt của kế toán nhà nước với kế toán công quốc tế để hài hoà giữa kế toán Nhà nước Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế . Điểm tương đồng với chuẩn mực kế toán quốc tế

Hệ thống chuẩn mực quốc tế về kế toán công đựơc xây dựng trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) trong lĩnh vực tư và được thực hiện trên cơ sở kế toán dồn tích . Việt Nam đã thực hiện cải cách hệ thống kế toán DN và hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN). Chế độ kế toán HCSN về cơ bản đã thực hiện dồn tích, trừ hạch toán ghi nhận TSCĐ, nguồn kinh phí. Mặt khác, Việt Nam cũng đã xây dựng được hệ thống CMKT DN dựa trên CMKT quốc tế trong lĩnh vực tư, do đó, việc tiếp cận kế toán nhà nước với CMKT công quốc tế là tương đối gần và có nhiều thuận tiện trên các mặt như con người, nhận thức, hệ thống pháp lý, cơ chế tài chính…

Sự khác biệt giữa kế toán khu vực nhà nước của Việt Nam với chuẩn mực kế toán công quốc tế

Về đối tượng áp dụng: Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam (viết tắt là kế toán nhà nước) áp dụng cho: các đơn vị thu – chi NSNN; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN; các đơn vị sự nghiệp tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN; các quỹ tài chính của Nhà nước. Kế toán nhà nước Việt Nam không áp dụng cho DN nhà nước và các DN khác thuộc mọi thành phần kinh tế .

Trong khi, CMKT  công quốc tế áp dụng cho các đơn vị thuộc chính quyền trung ương, các chính quỳên khu vực; chính quyền địa phương và các đơn vị trực thuộc các đơn vị này; các đơn vị cung cấp dịch vụ công được Nhà nước tài trợ thường xuyên. Nhà nước chịu trách nhiệm về tài sản công nợ khi phá sản. CMKT công không áp dụng cho DNNN, các đơn vị, tổ chức công không được tài trợ thường xuyên để duy trì hoạt động liên tục.

Về phạm vi hợp nhất BCTC của Chính phủ: Kế toán nhà nước Việt Nam quy định vềviệc lập báo cáo quyết toán NSNN nhưng chưa xác lập được nội dung, mẫu biểu và phương pháp hợp nhất BCTC Chính phủ. Còn theo CMKT công quốc tế, toàn bộ các đơn vị dưới sự kiểm soát của Chính phủ trong và ngoài nước hoặc đơn vị Chính phủ phải chịu trách nhiệm về tài sản và công nợ khi giải thể, phá sản đều được tổng hợp vào BCTC Chính phủ. Ngoài ra , tổng hợp lập báo cáo quyết toán chính quyền các cấp.

Về áp dụng cơ sở kế toán: Các đơn vị kế toán nhà nước Việt Nam đang áp dụng các cơ sở kế toán khác nhau . Đơn vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh (đã theo dõi tạm ứng , nợ phải thu , nợ phải trả ); đơn vị HCSN áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh (đã hạch toán đầy đủ nợ phải thu ,nợ phải trả , tính hao mòn của TSCĐ nhưng chưa tính vào chi phí hoạt động trong kỳ kế toán ). Còn CMKT công quốc tế phân định rõ ràng 2 cơ sở kế toán: kế toán trên cơ sở tiền mặt ; kế toán trên cơ sở dồn tích.

Về hệ thống thông tin: Thông tin đầu vào của kế toán nhà nước Việt Nam do Chính phủ quy định cụ thể, chia làm 3 loại: lĩnh vực ngân sách ; lĩnh vực HCSN; lĩnh vực đặc thù. Còn theo CMKT công quốc tế , các mẫu thông tin đầu vào do Hội nghề nghiệp qui định.

Thông tin đầu ra của kế toán nhà nước Việt Nam mới chỉ dừng lại qui định việc lập BCTC  ở cấp đơn vị và có tổng hợp BCTC  theo từng cấp ngân sách nhằm phục vụ quyết toán kinh phí ở đơn vị. Toàn Chính phủ chưa có qui định BCTC hợp nhất. Hiện tại , mới chỉ có báo cáo thống kê tài sản toàn chính phủ và báo cáo ngân sách cho Quốc hội. CMKT công quốc tế qui định 2 loại báo cáo: BCTC của Chính phủ (báo cáo tổng hợp các đơn vị thuộc đơn vị thuộc sự kiểm soát của Chính phủ) và báo cáo ngân sách (lập theo yêu cầu của Quốc hội).

Những điểm khác biệt cụ thể

Về ghi nhận nguồn vốn: Chế độ kế toán HCSN của Việt Nam qui định số thu được ghi thẳng tăng nguồn vốn . Còn CMKT công quốc tế qui định phải bù trừ giữa thu và chi , số chênh lệch mới được ghi tăng nguồn vốn.

Về danh mục BCTC: Kế toán nhà nước Việt Nam qui định : đơn vị thu – chi ngân sách phải lập 28 báo cáo, đơn vị HCSN phải lập 6 báo cáo và 4 phụ biểu , các đơn vị đặc thù còn có thêm các báo cáo đặc thù của ngành.

CMKT công quốc tế qui định kế toán trên cơ sở tiền mặt lập 1 báo cáo thu – chi tiền mặt, kế toán trên cơ sở dồn tích lập 5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần / Vốn chủ sở hữu ; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Chính sách kế toán và giải trình BCTC)

Về hàng tồn kho : Kế toán nhà nước Việt Nam quy định cuối năm , nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ đa mua chưa sử dụng hết cũng được tính hết vào chi trong kỳ và được quyết toán .

CMKT công quốc tế (IPSAS 12) lại quy định giá trị hàng tồn kho chỉ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với doanh thu được ghi nhận.

Về giá trị XDCB dở dang , sửa chữa lớn hoàn thành: Kế toán trong lĩnh vực Nhà nước của Việt Nam qui định cuối năm được tính vào chi và quyết toán ngay trong kỳ , còn CMKT công quốc tế (IPSAS 11) qui định chi phí được công nhận lá chi trong kỳ phù hợp với khối lượng hoàn thành.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương Về tài sản cố định: Theo kế toán Nhà nước của Việt Nam, khi mua sắm TSCĐ, tính toán toàn bộ giá trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn hình thành TSCĐ mà chưa thực hiện khấu hao TSCĐ vào chi phí trong kỳ đảm bảo phù hợp với doanh thu và chi phí. Kế toán nhà nước Việt Nam qui định tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, vô hình, hướng dẫn phương pháp kế toán tăng, giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa nhưng chưa hạch toán thiết bị quân sự, tài sản là di sản.

Trong khi đó, CMKT công quốc tế (IPSAS 17) qui định số khấu hao mỗi kỳ được ghi nhận là chi phí; phân chia tài sản phi tài chính là bất động sản, nhà xưởng, thiết bị; kế toán cả phần thiết bị quân sự chuyên dụng, cơ sở hạ tầng và không hướng dẫn kế toán tài sản là di sản.

Về tỉ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ gía hối đoái: Kế toán Nhà nước Việt Nam qui định các khoản thu chi ngân sách bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ  giá do Bộ Tài chính công bố. Chênh lệch tỷ giá được ghi tăng chi hoặc ghi giảm chi trong kỳ.

Còn CMKT công quốc tế (IPSAS 9) qui định tỷ giá hối đoái được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch thường được coi là tỷ giá giao ngay. Chênh lệch tỷ giá được ghi nhận là khoản thu hoặc chi phí trong kỳ phát sinh.

Về bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , công cụ tài chính: Kế toán nhà nước Việt Nam chưa có cơ chế tài chính cụ thể nên chưa có hướng dẫn hạch toán đối với bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , các công cụ tài chính…

Còn CMKT công quốc tế qui định và hướng dẫn rõ cách xử lý và hạch toán kế toán trong từng trường hợp (bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , các công cụ tài chính…)

Về giao dịch: Trong kế toán Nhà nước Việt Nam, kế toán thu – chi ngân sách qui định giao dịch một chiều: Kế toán HCSN qui định giao dịch một chiều với thu, chi liên quan đến ngân sách; hai chiều đối với hoạt động dịch vụ. Trong hệ thống CMKT công quốc tế, mới chỉ có CM cho các giao dịch trao đổi mà chưa có chuẩn mực cho các giao dịch một chiều.

Về qui định kế toán trong nền kinh tế siêu lạm phát và các khoản dự phòng , nợ phải trả  tiềm tàng: Trong khi CMKT công quốc tế (IPSAS 10) đã có hướng dẫn cụ thể, thì kế toán nhà nước Việt Nam chưa qui định các khoản dự phòng, các khoản nợ phải trả tiềm tàng.

Về chi phí đi va y: Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam qui định chi phí đi vay hạch toán là khoản chi ngân sách, chi hoạt động chưa được vốn hoá. Còn CMKT công quốc tế hướng dẫn hạch toán chi phí đi vay, phương pháp vốn hoá chi phí vay liên quan đến mua tài sản , xây dựng hoặc sản xuất tài sản.

Về thặng dư, thâm hụt: Kế toán Nhà nước Việt Nam qui định thu – chi ngân sách xác định tồn quỹ ngân sách trong đó có tính cả các khoản đi vay (trừ khoản vay cho vay lại ) và các khoản thu, chi chuyển nguồn, chuyển niên độ ngân sách; đơn vị HCSN tính chênh lệch thu, chi hoạt động do tiết kiệm kinh phí và chênh lệch hoạt động kinh doanh dịch vụ để bổ sung nguồn kinh phí, tăng thu nhập, trích lập các quỹ.

Trong khi đó, theo CMKT công quốc tế, thu – chi ngân sách xác định thặng dư, thâm hụt theo thu, chi ngân sách các khoản đi vay hạch toán riêng bù đắp bội chi; đơn vị dịch vụ công được nhà nước tài trợ thường xuyên tính thặng dư thâm hụt hoạt động thông thường, thặng dư thâm hụt hoạt động bất thường.

Tiến tới hài hoà với các CMKT công quốc tế

Để tiến tới sự hài hoà giữa kế toán Nhà nước Việt Nam và CMKT công quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển của Việt Nam thì cần thiết phải xây dựng 1 hệ thống CMKT công của Việt Nam, trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế phù hợp với đặc thù của Việt Nam. Để làm được đìêu đó, phải thực hiện các bước sau:

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại thanh trì - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính công và kế toán nhà nước phù hợp với CMKT công quốc tế.

Cần đánh giá thực trạng kế toán nhà nước Việt Nam, từ đó, chỉ ra những vấn đề sửa đổi cơ chế tài chính công và những vướng mắc, bất hợp lý so với CMKT công quốc tế.

- Tổ chức biên dịch, nghiên cứu CMKT công quốc tế.

- Xác định hướng và lộ trình áp dụng CMKT công quốc tế để xây dựng hệ thống CMKT nhà nước Việt Nam .

- Sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính công phù hợp với CMKT công quốc tế .

Kế toán nhà nước của Việt Nam chịu sự chi phối bởi Luật Ngân sách và các văn bản qui định cơ chế tài chính cho các đơn vị thuộc lĩnh vực công . Còn đỉêm khác bịêt giữa các qui định của Luật Ngân sách với các qui định của CM công. Vì vậy , để có thể vận dụng được chuẩn mực công quốc tế đòi hỏi phải có sửa đổi , bổ sung.

- Nghiên cứu, xây dựng hệ thống CMKT công của Việt Nam.

- Triển khai áp dụng các CMKT công của Việt Nam.

Căn cứ vào hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia, cần có các qui định cụ thể cho các đơn vị trong lĩnh vực công thực hiện. Cần tiến hành các bước :

+  Xây dựng hoàn chỉnh CĐKT nhà nước.

+ Xây dựng quy trình nghiệp vụ phù hợp với định hướng phát triển.

+ Kiểm tra, triển khai thực hiện.
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại huyện thanh trì Theo diendanketoan
[Read More...]


Những ảnh hưởng của kế toán tài chính, kế toán quản trị và chính sách thuế đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp



Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp,phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, các quy định của hiệp hội nghề nghiệp kế toán. Ở Việt Nam hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan khác.


Ở nước ta, xây dựng pháp lý dựa trên cơ sở luật dân sự gồm hai mô hình: Khuôn khổ pháp luật theo kiểu luật La Mã (luật dân sự hay luật riêng) và mô hình luật chung, bao gồm: Luật kế toán, nghị định hướng dẫn và dưới luật là Chuẩn mực kế toán (đi vào nội hàm nội dung của kế toán) và cuối cùng là Chế độ kế toán, quy định các vấn đề cụ thể đối với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Khuôn khổ pháp luật theo kiểu luật chung bao gồm: Luật kế toán (hay các văn bản có giá trị tương đương) tiếp đến là hệ thống chuẩn mực kế toán và cuối cùng là các văn bản giải thích cho chuẩn mực kế toán.

Đối với một số quốc gia như Mỹ, họ không có luật kế toán mà chỉ có những quy định về Ủy ban chứng khoán có điều khoản quy định về kế toán. Họ cho rằng các doanh nghiệp có thể tự tổ chức hạch toán kế toán sao cho vừa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, vừa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan nhà nước.

Phần lớn các quốc gia trên thế giới, kể cả Việt Nam đều có các quy định về kế toán cho doanh nghiệp. Các vấn đề này đều ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp đó là: hệ thống kiểm soát nội bộ, yêu cầu và khả năng ứng dụng thông tin và các dịch vụ tài chính kế toán.

Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị:

Kế toán là một hệ thống thông tin đo lường, xử lí và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường, xử lí và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao nhất.

Còn kế toán tài chính là kế toán phản ánh và sự biến động về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài. Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính, thông tin của kế toán tài chính ngoài việc sử dụng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp còn được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng bên ngoài như các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê…

Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị được xử lý như thế nào?

- Về mặt lịch sử: Sự phân chia kế toán quản trị và kế toán tài chính xuất hiện vào khoảng thế kỉ XVIII - XIX. Ở thời kì này mọi biến động của kế toán đều xuất hiện cùng với biến động kinh tế, cụ thể là Cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu làm quy mô hoạt động kinh doanh lớn lên.

Vì vậy, không thể làm kế toán như kế toán tĩnh nữa, yêu cầu thông tin kế toán phải phong phú hơn, đa dạng hơn, các nhà quản lý cần thông tin đó để phục vụ cho quản lý, ra quyết định và hình thành các công ty cổ phần dẫn đến sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người điều hành, phần lớn các chủ sở hữu là hàng rào ngoài doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành. Họ cử đại diện của mình vào quản lý và nắm bắt thông tin và pháp lệnh Nhà nước yêu cầu người quản lý phải thông tin cho chủ sở hữu.

Thông tin cung cấp cho người quản lý điều hành là Kế toán quản trị, thông tin cung cấp cho chủ sở hữu là Kế toán tài chính. Ban đầu Kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho chủ sở hữu, sau đó xuất hiện các bên liên quan như: Chủ nợ, nhà đầu tư, khách hàng, Nhà nước (cơ quan Thuế). Vì vậy, thông tin kế toán tài chính phải được chính xác.

- Các mô hình xử lý mối quan hệ giữa Kế toán tài chính và Kế toán quản trị:

+ Mô hình Nhất nguyên (Mô hình của các nước Anh và Mĩ)

Theo mô hình này, cả Kế toán tài chính và Kế toán quản trị đều được tổ chức theo loại hình Kế toán động. Kế toán tài chính và Kế toán quản trị được thực hiện kết hợp với nhau tùy theo từng doanh nghiệp mà có mức độ kết hợp khác nhau.

+ Mô hình Nhị nguyên: Kế toán tài chính theo xu hướng loại hình Kế toán tĩnh, còn Kế toán quản trị thì theo xu hướng loại hình Kế toán động.

Hệ quả của mô hình này dẫn đến về mặt tổ chức thì Kế toán tài chính và Kế toán quản trị được tổ chức độc lập với nhau. Sự độc lập này chỉ mang tính tương đối, không có sự độc lập tuyệt đối. Đây là mô hình của các nước châu Âu, thuộc địa.

Mối quan hệ giữa hệ thống kế toán với chính sách thuế và sự ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán trong doanh nghiệp

Để hiểu được mối quan hệ này cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng:

- Thị trường chứng khoán: Là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến mối quan hệ này và là nhân tố ảnh hưởng đến thông tin của kế toán tài chính. Thị trường chứng khoán phát triển thì khi đó hệ thống kế toán và chính sách thuế có xu hướng cách biệt nhau. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán họ cần thông tin kế toán và thông tin này phải phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp, họ không chấp nhận kế toán theo luật thuế, vì luật thuế phản ánh tốc độ và mục tiêu của Nhà nước.

Ở những quốc gia mà thị trường chứng khoán chưa phát triển cụ thể như Việt Nam thì kế toán luôn luôn nhìn xem góc độ thuế quy định như thế nào? Yêu cầu luật thuế ra sao? Để thực hiện theo. Vì vậy, các quy định về kế toán và chính sách thuế có sự tương đồng nhiều hơn.

- Cấu trúc pháp luật:

+ Hệ thống luật chung: Những nước theo hệ thống luật này thì giữa kế toán và chính sách thuế có xu hướng tách biệt.

+ Hệ thống luật dân sự (Luật riêng - Luật La Mã). Những nước theo luật này thì giữa kế toán và chính sách thuế có xu hướng tương đồng.

Ở Việt Nam: Luật Kế toán được ban hành vào năm 2003 và sửa đổi năm 2015. Các quy định về kế toán và thuế rất tổng quát, cả trong thực tiễn và khuôn khổ pháp luật thì mối quan hệ giữa kế toán và chính sách thuế có xu hướng xích lại gần nhau hơn và xu hướng đánh giá là đi vào mô hình đồng nhất nhưng có lúc lại theo mô hình tách biệt. Vì vậy, Việt Nam đang ở thế chung chiêng không rõ ràng cụ thể là mô hình nào?

Chính sách thuế được xem là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán. Công tác kế toán phục vụ chủ yếu cho việc quản lý nhà nước, trong đó có cơ quan thuế. Công việc ghi nhận và đo lường kế toán thường dựa trên cơ sở quy định của thuế, dẫn đến không có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thuế.

Nhận thức đó đã ăn sâu và tác động rất lớn vào hành vi của người làm kế toán. Dù các năm gần đây đã thay đổi tác động của thuế đối với kế toán rất nhiều nhưng kết quả thực tế cho thấy kế toán và thuế luôn tương đồng.

Từ các nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa kế toán và thuế ta thấy mối quan hệ giữa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán luôn là vấn đề được các nhà xây dựng chính sách của các quốc gia đặc biệt quan tâm.

Nghiên cứu lịch sử thông lệ kế toán và chính sách thuế các nước có thể thấy tồn tại hai quan điểm (mô hình) về mối quan hệ này và hai mô hình này ảnh hưởng rất nhiều đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.

Mô hình đồng nhất (sự thống nhất giữa chính sách thuế và kế toán)

Theo quan điểm này, các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan có sự thống nhất với nhau. Thông tin kế toán được sử dụng trực tiếp cho mục đích tính thuế mà không cần thực hiện điều chỉnh. Quan điểm này có sự thống nhất giữa chính sách kế toán và chính sách thuế, nên giảm thiểu được sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích kê khai, quyết toán thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.

Ngoài ra, sự thống nhất giữa chính sách thuế và kế toán cũng đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, quản lý tập trung của Nhà nước đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, việc thống nhất chính sách kế toán và chính sách thuế có thể dẫn đến thông tin kế toán chủ yếu đặt trọng tâm vào mục tiêu tính thuế nên sẽ giảm tính hữu ích đối với các chủ thể sử dụng thông tin khác. Hạn chế này càng bộc lộ rõ trong điều kiện thực hiện nền kinh tế toàn cầu.

Vì vậy, hiện nay quan điểm này ít được áp dụng khi xây dựng chính sách thuế và kế toán của các quốc gia.

Mô hình tách biệt

Theo đó, các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán có sự độc lập tương đối. Thông tin kế toán được cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau và cần thực hiện điều chỉnh cho mục đích tính nghĩa vụ thuế. Quan điểm này đảm bảo chính sách kế toán và chính sách thuế được xây dựng theo các mục tiêu khác nhau, phù hợp với đặc thù của từng chính sách.

Với tư cách là một công cụ điều tiết kinh tế, chính sách thuế hướng đến mục tiêu điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, phù hợp với mục tiêu phát triển và các chính sách kinh tế khác. Trong khi đó, hệ thống kế toán được xây dựng nhằm cung cấp thông tin tài chính thích hợp và tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, nhằm giúp chủ thể ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
Vì vậy, thông tin kế toán cần đảm bảo tính trung lập, không nhất thiết thiên về mục đích tính thuế của đơn vị. Ngược lại, sự khác biệt giữa chính sách thuế và kế toán làm gia tăng tính phức tạp cho công tác kế toán tại các đơn vị, cũng như sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán để kê khai, quyết toán thuế. Về phương diện quản lý nhà nước sự khác biệt giữa chính sách kế toán và chính sách thuế cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định đối với công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các đơn vị.

Qua phân tích 2 quan điểm trên, có thể nhận thấy việc lựa chọn vận dụng quan điểm nào để xây dựng chính sách thuế trong mối quan hệ với hệ thống kế toán đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và cơ chế quản lý kinh tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Trong điều kiện hiện nay, các quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, quan điểm xây dựng chính sách thuế có sự độc lập tương đối với chính sách kế toán là phổ biến, vì những lý do sau đây:

Một là, sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế có lợi ích khác nhau. Nhu cầu đối với thông tin kế toán ngày càng đa dạng đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo tính tin cậy và trung lập giữa các đối tượng. Hệ thống kế toán không thiên về mục đích tính thuế.

Hai là, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế các nước dẫn đến việc hài hòa các chuẩn mực kế toán diễn ra mạnh mẽ theo định hướng của hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho dù mức độ phát triển kinh tế - xã hội ở các nước là khác nhau. Ngược lại, chính sách thuế chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện kinh tế - xã hội, chính sách quản lý kinh tế cụ thể ở từng quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Xu hướng hài hòa mang tính toàn cầu về chính sách thuế thường diễn ra chậm hơn so với hệ thống kế toán.

Ba là, sự phát triển nhanh chóng và ngày càng phức tạp của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề kế toán phức tạp. Kế toán hiện đại có xu hướng coi trọng tính thích hợp của thông tin và “mô phỏng” tình hình tài chính và kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp nhiều hơn. Ngược lại, để thực hiện được chức năng của mình, chính sách thuế vẫn thiên về sử dụng thông tin kết quả thực hiện trong quá khứ của doanh nghiệp.

Hài hòa giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán trong xu hướng toàn cầu

Sự khác biệt giữa chính sách thuế nói chung và chính sách thuế TNDN nói riêng với hệ thống kế toán mang tính tất yếu trong điều kiện các nước đều thực hiện nền kinh tế thị trường và trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế.

Trên thực tế, sự khác biệt này đang trở nên phổ biến trong những năm gần đây cùng với việc hệ thống kế toán có những thay đổi mạnh mẽ, liên quan đến việc sử dụng cách tiếp cận giá trị hợp lý và coi trọng đến kế toán dự phòng rủi ro.

Các nhà quản lý kinh tế lo ngại rằng, sự khác biệt quá lớn giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán có thể làm gia tăng tính phức tạp của thông tin kế toán đối với người sử dụng, phát sinh thêm chi phí đối với các doanh nghiệp trong quá trình xử lý, thông tin kế toán phục vụ cho mục đích tính thuế.

Các cơ quan quản lý thuế nhà nước cũng quan ngại về những khó khăn sẽ nảy sinh trong quá trình quản lý và kiểm soát nghĩa vụ thuế của các đơn vị. Vấn đề hài hòa các quy định của chính sách thuế và hệ thống kế toán một cách hợp lý lại được đặt ra đối với các nhà nghiên cứu và ban hành chính sách.

Ở Mỹ và một số nước Châu Âu đã có những ủy ban độc lập nghiên cứu và đưa ra ý kiến tư vấn khi các chuẩn mực kế toán, chính sách thuế TNDN được ban hành, nhằm hài hòa một cách hợp lý các chính sách này. Ở một số nước khác, Chính phủ yêu cầu các tổ chức nghề nghiệp ban hành chuẩn mực kế toán và cơ quan thuế định kì tổ chức các cuộc họp, hội thảo nhằm xác định và xử lý các vấn đề còn xung đột giữa chuẩn mực kế toán và chính sách thuế.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận thủ đức
Những động thái gần đây cho thấy, xu hướng hài hòa một cách hợp lý chính sách thuế và hệ thống kế toán là hiện hữu và sẽ tiếp tục được đặt ra trong thời gian tới trên phạm vi toàn cầu.

Hài hòa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam

Kể từ khi thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo định hướng kinh tế thị trường, nhất là trong những năm gần đây. Chính sách thuế và hệ thống kế toán Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng phù hợp hơn với cơ chế quản lý mới và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Cùng với xu thế này, sự khác biệt giữa chính sách thuế và hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán đã xuất hiện và ngày càng trở nên rõ ràng.

Sự khác biệt giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán Việt Nam còn trở nên sâu sắc hơn, khi hệ thống kế toán tiếp tục hội nhập sâu hơn với thông lệ kế toán quốc tế. Thực tế này sẽ đặt ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý của các cơ quan chức năng cũng như việc chấp hành chế độ chính sách tại các doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần hài hòa một cách hợp lý sự khác biệt giữa chúng, trong đó cần quan tâm giải quyết một số nội dung cơ bản.

Trước xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới, chính sách thuế và chính sách kế toán cần được đổi mới một cách đồng bộ trong mối quan hệ mất thiết, kế thừa với nhau. Các cơ quan soạn thảo và hoạch định chính sách thuế và chính sách kế toán, cần tăng cường trao đổi, hội thảo để xác định và từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các chính sách một cách hợp lý.

Trong quá trình soạn thảo các chính sách cần tăng cường các kênh phản biện, góp ý chính sách của các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các doanh nghiệp, đơn vị để đảm bảo các chính sách bám sát thực tiễn, đồng thời có sự hài hòa với nhau trong quá trình triển khai áp dụng trong thực tiễn.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại huyện thạch thất Theo Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán 6/2016
[Read More...]


Tìm hiểu kế toán môi trường tại các doanh nghiệp



Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Việt Nam cần khẩn trương bổ sung và hoàn thiện pháp luật liên quan đến kế toán môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Bài viết đánh giá những nguyên nhân cơ bản khiến kế toán môi trường chưa được áp dụng nhiều ở Việt Nam, khảo sát kinh nghiệm của một số quốc gia và hàm ý về cho Việt Nam nhằm đẩy mạnh áp dụng kế toán môi trường thời gian tới.

“Khoảng trống” kế toán môi trường

Trong những năm qua, Việt Nam rất chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Việt Nam hiện đã ban hành Luật Môi trường lần đầu vào năm 1993 và Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi vào năm 2005; Luật Thuế Bảo vệ môi trường (Luật số 57/2010/QH12); Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế bảo vệ môi trường...

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đã ban hành một số thông tư liên quan đến thuế môi trường như: Thông tư 152/2011/TT-BTC (hướng dẫn thi hành Nghị định 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ); Thông tư 159/2012/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư 152/2011/TT-BTC)…

Tuy nhiên, dù Việt Nam đã quan tâm, chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, trách nhiệm của doanh nghiệp (DN) đối với bảo vệ môi trường bằng việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy về lĩnh vực môi trường song cho đến nay vẫn thiếu vắng những văn bản pháp quy về kế toán môi trường và nhiều DN vẫn còn khá xa lạ với khái niệm kế toán môi trường.

Dù phổ biến tại nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới, song đến nay phần lớn DN tại Việt Nam chưa áp dụng kế toán môi trường, chỉ một số ít các DN là công ty liên doanh và công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài (Ford Việt Nam, Panasonic AVC Việt Nam, Unilever Việt Nam, Pepsico Việt Nam…) theo quy định của các quốc gia này phải tổ chức kế toán môi trường, phải báo cáo những thông tin về môi trường cho các đối tượng sử dụng. Theo các chuyên gia tài chính, có thể chỉ ra một số nguyên nhân chính khiến kế toán môi trường vẫn chưa được chú trọng ở Việt Nam:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa Một là, hệ thống văn bản pháp quy chưa hoàn thiện. Cụ thể, hiện nay Việt Nam chưa quy định trong những chuẩn mực kế toán hiện hành về tài sản môi trường, nợ phải trả về chi phí môi trường vô hình, chi phí môi trường bên ngoài, thu nhập môi trường...; Chưa quy định trong chế độ kế toán hiện hành về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính để phản ảnh những thông tin về môi trường; Chưa có những quy định hướng dẫn cụ thể vế cách hạch toán những thông tin về môi trường phát sinh trong DN...

Hai là, nội dung của kế toán môi trường không được phổ biến, truyền thông đến các nhà quản trị, những người làm công tác kế toán trong DN, phần lớn các DN đều chưa biết kế toán môi trường. Nội dung của kế toán môi trường chưa được đưa vào trong chương trình đào tạo ngành kế toán của hầu hết các trường đại học tại Việt Nam. Điều này tạo nên “khoảng trống” về nguồn nhân lực thực hiện kế toán môi trường tại Việt Nam và là nguyên nhân quan trọng làm cho các DN tại Việt Nam chưa tổ chức công tác kế toán môi trường.

Ba là, các nhà quản trị DN chỉ chú trọng đến lợi ích cục bộ và nghĩ rằng thực hiện công tác bảo vệ môi trường, thực hiện công tác kế toán môi trường làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận DN. Sự nhận thức chưa rõ về lợi ích, hiệu quả của việc áp dụng kế toán môi trường của nhà quản trị có thể coi nguyên nhân chính làm cho các DN tại Việt Namchưa áp dụng kế toán môi trường.

Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Kế toán môi trường ở nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển có thể coi là những kinh nghiệm đáng quý cho các nước đi sau như Việt Nam. Theo kinh nghiệm của các DN Hoa Kỳ, việc áp dụng những biện pháp bảo vệ môi trường và áp dụng kế toán môi trường sẽ làm tăng chi phí nói chung và chi phí về môi trường nói riêng, song cũng sẽ giúp DN thu lợi ích lớn hơn từ những hoạt động bảo vệ môi trường như: Thu nhập tăng lên từ tiết kiệm nước, năng lượng, nguyên liệu sử dụng, giảm chất thải, giảm chi phí xử lý chất thải.

Hiện nay, việc áp dụng kế toán môi trường tại nước này chủ yếu tập trung vào vấn đề chi phí môi trường phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị, tập trung vào cung cấp thông tin về môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý và các thông tin kế toán này được thể hiện trong Báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI).

Kinh nghiệm của Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc... cho thấy, việc áp dụng kế toán môi trường trong doanh nghiệp tuy làm gia tăng chi phí về môi trường, song cũng giúp cho doanh nghiệp gia tăng lợi ích từ thu nhập về sản phẩm thân thiện với môi trường; tiết kiệm chi phí nguyên liệu, chi phí xử lý chất thải, chi phí bị xử phạt do gây ô nhiễm...
Tại Đức, các DN áp dụng kế toán môi trường giúp đưa ra quyết định thay đổi về kỹ thuật, về hệ thống tổ chức quản lý, về chiến lược sản phẩm theo hướng sản phẩm xanh, về sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường… Sự thay đổi này dẫn đến tiết kiệm chi phí nguyên liệu, năng lượng, nước, tiết kiệm chi phí xử lý chất thải, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động... Kinh nghiệm của các DN Đức cũng cho thấy, việc áp dụng kế toán môi trường chủ yếu tập trung vào hạch toán dòng vật liệu, phân tích Bảng đầu vào - đầu ra, xác định lượng nguyên liệu, năng lượng, nước sử dụng hàng năm, xác định lượng khí thải, nước thải, chất thải rắn hàng năm.
Ở châu Á, Nhật Bản là quốc gia mà các DN luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và ứng dụng kế toán môi trường. Thực tế tại các DN quốc gia này cho thấy, việc áp dụng những biện pháp bảo vệ môi trường và áp dụng kế toán môi trường sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của DN và hiệu quả bảo vệ môi trường.

Việc áp dụng kế toán môi trường tập trung vào hạch toán dòng vật liệu, kế toán chi phí và thu nhập về môi trường, phân tích bảng cân bằng sinh thái, phân tích chu kỳ sống sản phẩm, xác định lượng nguyên liệu, năng lượng, nước sử dụng hàng năm, xác định lượng khí thải nước thải, chất thải rắn hàng năm, kế toán chi phí và thu nhập về môi trường. Kế toán môi trường của Nhật Bản chú trọng đến việc sử dụng cả thước đo hiện vật và thước đo giá trị trong quá trình hạch toán và thông tin về môi trường được trình bày trong Báo cáo thường niên về môi trường, xã hội và tài chính. 

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận phú nhuận Về cơ bản, để áp dụng kế toán môi trường đòi hỏi phải có hệ thống các chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan của Chính phủ liên quan đến vấn đề môi trường và kế toán, các tổ chức bảo vệ môi trường, các hội nghề nghiệp về kế toán trong, ngoài nước và đặc biệt đối tượng chính là cộng đồng DN.

Việc áp dụng kế toán môi trường trong DN của các quốc gia ban đầu thường mang tính tự nguyện, nên trong giai đoạn đầu, các cơ quan quản lý chỉ ban hành những hướng dẫn DN thực hiện kế toán môi trường. Thực tiễn cho thấy, các DN thực hiện kế toán môi trường thì hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, tạo động lực cho tất cả các DN khác áp dụng kế toán môi trường. Vì vậy, các cơ quan quản lý nên ban hành những chuẩn mực về kế toán môi trường, quy định những thông tin môi trường trình bày trong báo cáo cung cấp cho bên ngoài DN, nhằm đảm bảo sự thống nhất quản lý về môi trường.

Theo các chuyên gia kế toán, các DN của mỗi quốc gia, tùy theo cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực và trình độ quản lý ở mỗi giai đoạn có thể nhấn mạnh một hoặc nhiều nội dung của kế toán môi trường nhưng về cơ bản nội dung của kế toán môi trường là: Hạch toán dòng vật liệu; Phân tích chu kỳ sống sản phẩm; Kế toán chi phí và thu nhập về môi trường; Đánh giá trách nhiệm trong quản lý môi trường; Trình bày thông tin về môi trường trong báo cáo của DN…

Trong bối cảnh hiện nay, DN Việt Nam có thể lựa chọn vận dụng từ kinh nghiệm kế toán quản trị môi trường từ các nước Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc cho phù hợp với điều kiện hoạt động của DN mình. Thực tế cũng cho thấy, kế toán môi trường thường được áp dụng tại các DN có quy mô lớn có nguồn tài chính dồi dào và chính sách hoạt động nghiêm ngặt. Do vậy, đối với các DN Việt Nam, trong giai đoạn đầu, có thể kế toán môi trường nên được thử nghiệm tại một dây chuyền hoặc một bộ phận trước khi tiến hành đại trà toàn DN.

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội, (2010), Luật Thuế Bảo vệ môi trường (Luật số 57/2010/QH12) ngày 15/11/2010;

2. Chính phủ, (2011), Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Bảo vệ môi trường;

3. PGS., TS. Phạm Đức Hiếu, PGS., TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Kế toán môi trường trong DN, NXB Giáo dục, 2012;

4. PGS., TS. Phạm Đức Hiếu - PGS., TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Kế toán môi trường trong DN, NXB Giáo dục, 2012.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại huyện quốc oai Theo tạp chí Tài chính kỳ I tháng 9/2016
[Read More...]


Quy định về thời gian lưu trữ hóa đơn, chứng từ kế toán



Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Luật kế toán có quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ.


Theo điều 40 Luật kế toán:

Chứng từ kế toán được đưa vào lưu trữ phải bản chính (bản gốc) và phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.

1. Chứng từ phải lưu trữ tối thiểu 5 năm gồm:

- Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu ở tập chứng từ của phòng kế toán.

2. Chứng từ kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:

-  Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, các báo cáo tài chính tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

-  Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định, báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của Ban quản lý dự án,  liên quan đến thành lập, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán. hồ sơ kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà nước.

3. Chứng từ kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm:

1. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn.

2. Hồ sơ, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản dự án thuộc nhóm A.

3. Tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.

Việc xác định tài liệu kế toán khác phải lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, do ngành hoặc địa phương quyết định trên cơ sở xác định tính chất sử liệu, ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ từ 10 năm trở lên cho đến khi tài liệu kế toán bị huỷ hoại tự nhiên hoặc được tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.

Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại

Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:

1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;

3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại;

4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.

Xử phạt vi phạm lưu trữ tài liệu kế toán:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam Hiện nay việc xử phạt đang được quy định tại nghị định 105/2013/NĐ-CP. Cụ thể mức phạt được quy định tại điều 12 như sau:

Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định;

b) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;

c) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;

b) Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định;

b) Tiêu hủy tài liệu kế toán không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định.

Nếu các bạn làm mất hóa đơn thì phải thực hiện theo quy định về hóa đơn chứng từ được hướng dẫn tại TT 39/2014/TT-BTC và xử lý vi phạm theo TT 10/2014/TT-BTC. Chi tiết các bạn tham khảo tại đây: Xử lý mất hóa đơn - Mức phạt

Lưu ý:

- Chứng từ kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có chỉ định nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.

- Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng các hình thức tiêu huỷ tự chọn. Đối với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật thì tiêu huỷ bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng thủ công bảo đảm tài liệu kế toán đã tiêu huỷ sẽ không thể sử dụng lại được các thông tin, số liệu trên đó.

-Thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:

1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập "Hội đồng tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ". Thành phần Hội đồng gồm có: lãnh đạo đơn vị, kế toán trưởng và đại diện của bộ phận lưu trữ.

2. Hội đồng tiêu huỷ tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại tài liệu kế toán, lập "Danh mục tài liệu kế toán tiêu huỷ" và "Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ".

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hoàng mai 3. "Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ" phải lập ngay sau khi tiêu huỷ tài liệu kế toán và phải ghi rõ các nội dung: loại tài liệu kế toán đã tiêu huỷ, thời hạn lưu trữ của mỗi loại tài liệu kế toán, hình thức tiêu huỷ, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy.

Nơi lưu trữ tài liệu kế toán

1. Tài liệu kế toán của đơn vị kế toán được lưu tại kho lưu trữ của đơn vị đó. Kho lưu trữ tài liệu kế toán phải bố trí gần địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở, phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp đơn vị kế toán không tổ chức bộ phận hoặc kho lưu trữ tại đơn vị thì phải thuê tổ chức, cơ quan lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở ký kết hợp đồng lưu trữ theo quy định của pháp luật.

3. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của đơn vị kế toán bị chia, tách, sáp nhập được lưu trữ tại đơn vị mới thành lập. Trường hợp tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị chia, tách không phân chia được cho các đơn vị mới thì lưu trữ lại đơn vị bị chia, bị tách hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia, tách.

4. Tài liệu kế toán của đơn vị chấm dứt hoạt động gồm tài liệu kế toán của kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến chấm dứt hoạt động lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động.

5. Tài liệu kế toán về an ninh, quốc phòng và tài liệu lưu trữ vĩnh viễn phải đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
dịch vụ chữ ký số tại huyện phú xuyên Tổng hợp
[Read More...]


Một kế toán trưởng thành công cần làm những gì?



Trong công tác kế toán, công việc của người kế toán trưởng vô cùng quan trọng đồng thời cũng gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Phải tìm hiểu rõ tính chất công việc và nhiệm vụ, công việc cần làm để tránh gặp những sai lầm không đáng có.

Nhiệm vụ của kế toán trưởng, đào tạo kế toán trưởng

 Nhiệm vụ điều hành :

Kế toán trưởng/Phụ trách Kế toán là người lãnh đạo của phòng, chịu trách nhiệm trước công ty (cơ quan, tổ chức, đơn vị) về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách.

Có trách nhiệm quản lý chung, trông coi (kiểm soát) mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Kế toán trưởng phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của công ty.

Tổ chức công tác quản lý và điều hành, thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm.

Tổ chức công tác tài chính kế toán và bộ máy nhân sự theo yêu cầu đổi mới phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển của Công ty trong từng giai đoạn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát toàn bộ công việc của Phòng  để kịp thời  giải quyết các vướng mắc khó khăn, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của phòng và mỗi thành viên đạt hiệu qủa cao nhất, nhận xét, đánh giá kết qủa thực hiện công việc và năng lực làm việc của từng cán bộ nhân viên.

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chủ trì các cuộc họp hội ý, định kỳ, Họp đột xuất để thảo luận và giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác của phòng , của từng thành viên. Tham gia các cuộc họp giao ban của Cơ quan, họp chuyên đề có liên quan đến nhiệm vụ của Phòng hoặc cần đến sự phối hợp, kiểm tra đào tạo kế toán cho nhân viên.

Báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của Phòng cho Giám Đốc Công ty, tiếp nhận, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời các chỉ thị của Giám Đốc.

Kế toán trưởng cần phải làm những gì?

Nhiệm vụ chuyên môn:

+ Công tác tài chính :

Kế toán trưởng trực tiếp tổ chức và giám sát quá trình lập ngân quỹ vốn. Vốn của các dự án đầu tư quan trọng được chi cho các kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh và Marketing…

Trực tiếp giám sát, theo dõi các nguồn vốn được tài trợ, quản trị khoản mục tiền mặt của công ty, quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác, nhằm bảo đảm cho công ty thực hiện được nghĩa vụ của nó đối với các chủ đầu tư hoặc người nắm giữ cổ phiếu của công ty.

Kế toán trưởng là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống thu thập thông tin, hệ thống các báo biểu, biểu đồ; xác định phương pháp, chỉ tiêu phân tích… nhằm phân tích đánh giá hoạt động tài chính của Công ty theo định kỳ.

Đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu qủa quản lý và sử dụng vốn.

Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí của Công ty, từ đó đề xuất các biện pháp tiết giảm chi phí hiệu quả

Kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tài chính đã xây dựng.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc phân công.

+  Công tác kế toán :

Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển chung của Công ty.

Tổ chức cải tiến và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, bộ máy kế toán thống kê theo mẫu biểu thống nhất, bảo đảm việc ghi chép, tính toán số liệu chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ qúa trình hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận 1 Tổ chức chỉ đạo việc kiểm kê, đánh giá chính xác tài sản cố định, công cụ dụng cụ, tiền mặt, thành phẩm, hàng hóa, từ kết qủa kiểm kê, đánh giá tình hình sử dụng và quản lý vốn cũng như phát hiện kịp thời các trường hợp làm sai nguyên tắc quản lý tài chính kế toán hoặc làm mất mát, gây hư hỏng, thiệt hại, đề ra các biện pháp xử lý và quản lý phù hợp.

Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hợp đồng kinh tế của Công ty nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi của Công ty.

Tổ chức đánh giá, phân tích tình hình hoạt động tài chính, kinh doanh của toàn công ty. Thông qua số liệu  nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh do các qui định tài chính không phù hợp để đẩy  mạnh phát triển kinh doanh.

Tổ chức lập kế hoạch, kiểm tra báo cáo, đánh giá công tác thực hiện kế hoạch chi phí công ty, các đơn vị phụ thuộc công ty hàng tháng, qúi, năm. Tổ chức công tác phân tích việc thực hiện chi phí, đề ra các biện pháp tiết kiệm hợp lý trên cơ sở kết quả  phân tích và đánh giá.

Nhiệm vụ khác :

Kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc chấp hành các qui định, thể lệ, chính sách liên quan đến công tác tài chính kế toán do công ty qui định, nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vụ việc làm sai.

Không ngừng nâng cao kiến thức kỹ năng nghiệp vụ quản lý, nghiên cứu sâu sát hoạt động của các bộ phận để cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán toàn công ty, đáp ứng kịp thời đổi mới và phát triển của Công ty.


Thực hiện các công tác, nhiệm vụ khác do Giám Đốc  trực tiếp phân công.

Trên đây là những nhiệm vụ, chức năng, công việc cơ bản mà một Kế toán trưởng cần phải làm. Trong thực tế tùy theo loại hình, đặc thù của công ty/cơ quan/tổ chức/đơn vị mà Kế toán trưởng sẽ có thể phải đảm nhận thêm một số công việc khác. Hy vọng bài viết này sẽ có ích cho các bạn đã và đang hoặc sẽ làm Kế toán trưởng. Chúc các bạn thành công!
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại huyện mê linh Theo Kế Toán Trưởng tổng hợp
[Read More...]


Vi phạm hành chính thuế sẽ bị phạt như thế nào?



Theo Thông tư 166/2013/TT-BTC, nếu vi phạm Luật Thuế sẽ bị phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo

Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
2. Phạt tiền

a) Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung phạt tiền được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu còn tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền. Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tân bình b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.

c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.

d) Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Tải về Thông tư 166/2013/TT-BTC: 166_2013_TT-BTC_214794.doc
dịch vụ chữ ký số tại huyện gia lâm Tổng hợp
[Read More...]


Đâu là công việc của một kế toán kho?



Hiện nay, có rất nhiều loại hình kế toán như kế toán thu chi, kế toán tiền mặt, kế toán công nợ,… Và mỗi loại kế toán sẽ có những công việc cụ thể khác nhau. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn những việc mà một người kế toán kho phải thực hiện:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Công việc của kế toán Kho

- Kiểm tra tính hợp lệ của các hóa đơn, chứng từ liên quan trước khi thực hiện Nhập/ xuất kho
- Hạch toán việc nhập xuất kho, vật tư, đảm bảo sự chính xác và phù hợp của các khoản mục chi phí và vụ việc công trình.
- Phối hợp với kế toán công nợ đối chiếu số liệu phát sinh hàng ngày.
-Xác nhận kết quả kiểm, đếm, giao nhận hóa đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách theo quy định.
- Lập chứng từ nhập xuất, hóa đơn bán hàng.
- Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn.
- Kiểm soát nhập xuất tồn kho.

- Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hóa vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
- Trực tiếp tham gia kiểm kê đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao, bên nhận.
- Tham gia công tác kiểm kê định kỳ ( hoặc đột xuất).
- Chịu trách nhiệm biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.
- Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo quy định

+ Hàng háng :
o Lập báo cáo xuất nhập tồn kho
o Tham gia kiểm kho cùng thủ kho
oThực hiện các công việc phát sinh khác theo sự phân công của cấp trên

Ngoài ra công việc của thủ kho

Nhiệm vụ cụ thể

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận 5 + Kiểm tra các yêu cầu nhập/ xuất các tài sản, công cụ, dụng cụ, hàng thực phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu theo đúng quy định.
Lập thẻ kho theo dõi hàng tồn kho
- Thực hiện việc nhập, xuất các tài sản, công cụ dụng cụ, hàng thực phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệ cho các bộ phận liên quan.
- Có trách nhiệm báo cáo với Trưởng phòng kế toán, quản lý các bộ phận lượng hàng tồn kho khi có yêu cầu.
- Sắp xếp kho hàng hóa gọn gàng, ngăn nắp đúng chủng loại, đúng quy cách, đúng dòng hàng . Đảm bảo nguyên tắc " Dễ lấy, dễ thấy, dễ tìm"
- Với những dòng hàng mau hỏng phải quản lý theo nguyên tắc " Nhập trước xuất trước,...."
- Lập sơ đồ kho và quản lý theo sơ đồ
- Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc phòng cháy chữa cháy
- Trực tiếp kiểm, đếm, giao nhận hàng hóa trong quá trình Nhập/Xuất kho
- Phát hiện chênh lệch, báo cáo và tìm nguyên nhân, đề xuất các biện pháp xử lý.
- Bố trí, bảo quản, vệ sinh khu vực trong và xung quanh kho

Hàng tháng:

- Thực hiện kiểm kê( phối hợp với phòng kho, phòng vật tư) tham gia kiểm kho hàng hóa
- Báo cáo nhập xuất tồn vật tư, công cụ
- Báo cáo kiểm kê để đối chiếu trình hình tồn kho vật tư, công cụ dụng cụ trên thực tế và sổ sách kế toán.

Kế toán là công việc đòi hỏi sự tập trung và sự cẩn thận cao độ. Những phẩm chất này không phải ai cũng có nếu không được đào tạo một cách bài bản và chuyên nghiệp. Chính vì thế, mời các bạn hãy đến với chúng tôi để trải nghiệm sự tận tâm, nhiệt tình của đội ngũ nhân viên và giáo viên. Hãy để chúng tôi giúp đỡ bạn trở thành một kế toán giỏi.
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại huyện đan phượng Theo hocketoanthuchanh
[Read More...]


Số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu quý 2 còn hơn 1.594 tỷ đồng



Ngày 10/7, Bộ Tài chính có thông báo về tình hình trích lập, sử dụng và số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) trong quý 2 năm 2014 (từ ngày 1/4 đến hết ngày 30/6).
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
Theo đó, số dư quỹ BOG đến hết quý 2/2014 ước khoảng hơn 1.594 tỷ đồng, trong đó: số trích quỹ BOG trong quý 2/2014 ước khoảng hơn 1.136 tỷ đồng. Số sử dụng quỹ BOG trong quý 2/2014 ước khoảng hơn 388 tỷ đồng. Số liệu điều chỉnh theo Báo cáo tài chính năm 2013 là hơn 4 tỷ đồng.


Trong tổng số dư quỹ tính đến ngày 30/6, tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) số dư quỹ ước khoảng hơn 1.000 tỷ đồng; Tổng công ty Xăng dầu Quân đội ước khoảng 167 tỷ đồng; công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (Saigonpetro) ước khoảng 146 tỷ đồng.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hoàng mai
Riêng Tổng công ty Kỹ thuật và Đầu tư (PETEC) số dư quỹ đang âm khoảng 144 tỷ đồng; công ty cổ phần lọc hóa dầu Việt Nam hiện tại âm hơn 29 tỷ đồng và công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam số dư quỹ âm khoảng 13 tỷ đồng. Trước đó, số dư quỹ BOG đến hết quý 1/2014 ước khoảng hơn 842 tỷ đồng.
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại huyện ba vì
Nguồn Thuế Nhà Nước
[Read More...]


Hướng dẫn và tư vấn cách lập hóa đơn, chứng từ



1. Lập hóa đơn, chứng từ

Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

–  Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
–   Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT  khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.

Thời điểm lập hóa đơn: Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định.

Trường hợp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100.000 đ mỗi lần thu tiền nếu người mua không yêu cầu lập và giao hóa đơn thì không bắt buộc phải lập hóa đơn. Nếu người mua hàng yêu cầu giao hóa đơn thì người bán vẫn phải lập và giao hóa đơn theo đúng quy định. Hàng hóa bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trị dưới mức quy định tuy không phải lập hóa đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo quy định. Cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ bảng kê bán lẻ để lập hóa đơn làm căn cứ tính thuế.

Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, các đơn vị thụ hưởng tiền từ Ngân sách nhà nước, các đơn vị thực hiện dự án và các khoản chi khác, cần phải hạch toán kế toán thì khi mua hàng hóa có giá trị dưới mức quy định không bắt buộc phải lập hóa đơn vẫn phải yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn theo đúng quy định để làm cơ sở kê khai tính thuế, thanh toán tiền theo quy định.

Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo thanh quyết toán sử dụng hóa đơn và nộp lại toàn bộ số hóa đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hóa đơn trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ 2. Mức Phạt:

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại điều 12,13,14,15,16 của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính Phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo qu định tại điều nêu trên nếu làm thất thoát tiền thuế của Ngân sách nhà nước thì:

– Bị truy thu đủ số thuế trốn

– Bị xử phạt về thuế theo quy định tại các luật thuế (từ 1 đến 3 lần số thuế trốn). Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại hà tĩnh Theo Tạp chí Kế toán

[Read More...]


Làm thế nào để biết bạn có thực sự phù hợp với nghề kế toán ?



Rất nhiều bạn cho rằng nghề kế toán rất dễ xin việc làm và lương ổn định nên rất nhiều bạn đã quyết định học ngành này. Mặc dù không phù hợp nhưng họ vẫn học vì những ý nghĩ không căn cứ. Thế nhưng bạn có từng nghĩ: Bạn có phù hợp với nghề kế toán ?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thanh xuân
Theo kết quả nghiên cứu mới công bố của Navigos Group, nhu cầu về kế toán tài chính xếp thứ 3 trong số 5 bộ phận chức năng có nhu cầu tuyển dụng cao nhất. Trong tổng số nhu cầu về nhân sự kế toán tài chính: 33% là nhu cầu tuyển cho các vị trí chuyên viên kế toán, 38% cho vị trí kế toán trưởng, 4% cho vị trí kiểm soát viên tài chính và 25% là nhu cầu tuyển vị trí giám đốc và quản lý tài chính. Qua đó, cho thấy nhu cầu tuyển dụng kế toán khá cao và rất nhiều bạn muốn học ngành kế toán. Như chúng ta đã biết để có thể theo đuổi một điều gì đó đến cùng bạn phải thực sự đam mê và phù hợp với nó. Nghề kế toán cũng vậy, để theo đuổi nó bạn cần phải có những tố chất sau:

1. Yêu thích môn toán và những môn học liên quan đến môn toán

Môn toán giúp là khởi nguồn của các môn khoa học tự nhiên. Môn toán giúp bạn có tư duy nhanh nhạy, logic, giúp ích rất nhiều cho công việc liên quan đến những con số, chứng từ, sổ sách kế toán.

Ngoài ra, xác suất thống kê và toán cao cấp cũng là những môn học mà bạn cần phải học tốt. Đây là 2 môn học nền tảng giúp bạn có thể nắm bắt tốt các kiến thức về kế toán sau này.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận thủ đức 2. Tính cẩn thận, tỉ mỉ trong từng công việc.

Kế toán là nghề làm việc với những sổ sách, chứng từ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Toàn bộ đều là những “con số” mang tính pháp lý, liên quan đến pháp luật. Vì vậy, kế toán viên phải là người cẩn thận trong việc giữ gìn sổ sách, chứng từ cũng như tỉ mỉ trong từng phép tính với những con số của doanh nghiệp.

3. Trung thực, năng động, ham học hỏi

Nghề kế toán làm việc trực tiếp với sổ sách, chứng từ, tiền nong của doanh nghiệp. Vì vậy, bạn phải là người có tính trung thực, không chỉ với tất cả mọi người mà còn là trung thực với chính bản thân bạn.

Ngoài ra, bạn cần không ngừng học hỏi những người đi trước để tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân. Thêm vào đó, bạn cần chủ động, sáng tạo, có kiến thức tổng hợp để có thể tham mưu cho người lãnh đạo có thể ra quyết định đúng đắn.

4. Yêu nghề kế toán

Đây là yếu tố quan trọng nhất để bạn có quyết định lựa nghề kế toán hay không? Nếu bạn là một người ưa bay nhảy, thích các hoạt động giao tiếp rộng, quan hệ cộng đồng thì cần suy nghĩ kỹ trước khi chọn nghề kế toán.

Trên đây là một số tố chất phù hợp với nghề kế toán. Tuy nhiên, nếu bạn thật sự thích và muốn theo đuổi nghề kế toán thì hãy mạnh dạn lên bạn nhé! Kế toán không khó, chỉ cần bạn có lòng đam mê là làm được.

dịch vụ chữ ký số tại hà nam Theo Webketoan
[Read More...]


Hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu B03-DNN



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm tài chính). Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ chức. Bảng báo cáo dòng tiền mặt thông thường gồm có dòng tiền vào và dòng tiền ra. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải lập theo mẫu của Bộ tài chính.

Cách lập:

a) Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính lưu chuyển tiền tệ

-Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số 24

-Các khoản đầu từ tài chính ngắn hạn được coi là tương đương tiến trình bày trên báo cáo lưuu chuỷen tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu từ trước đó

-Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của Chuẩn mực kết oán số 24:

+ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính

+Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền

+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp

-Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:

+Thu tiền và chi trả tiền hộ khác hàng

+Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: mua, bán ngoại tệ, mua, bán các khảon đầu tư, các khảon đi vay hoặc cho vay nắng hạn khác có thừoi gian thanh toán không quá 3 tháng

-Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch

- Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu năm và cuối năm, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ phải được trình bày thành các ch ỉ tiêu riêng biệt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiều số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng cân đối kế toán

- Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối năm lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của p háp luật hoặc các rang buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện

b) Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán

- Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Căn cứ vào bảng thuyết minh báo cáo tài chính

- Căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước.

c)Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Sổ kế toán chi tiết các Tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính

- Sổ kế toán chi tiết các Tài khoản Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp cần phải xác định các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời hạn thu hội hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩ là tương đương tiền theo quy định của Chuẩn mực “báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động  đầu tư, giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+) và chỉ tiêu “tiên và các khoản tương đươgn tiền cuối năm” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

-Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương tiền, kế toán phải căn cức vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại (mua vào để bán) và phuc vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi

d)Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm

A-Lập báo cáo chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp

*Lập báo cáo các chỉ tiêu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số 03 – DNN)

Nguyên tắc lập: Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác địn và trình bày trong báo cáo lưu chuỷen tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp

*Lập báo cáo các chỉ tiêu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Mẫu số B03 –DNN)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng Nguyên tắc lập: Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh khỏi ánh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong năm của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinhd oanh và các khoản mà ánh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:

+ Các khoản chi phí không bằng tiền như: Khấu hao tài sản cố định, dự phòng…

+ Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền như: lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

+ Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay đáo hạn, lãi tiền gửi dài hạn, cổ tức và lợi nhuận được chia…

+ Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn và các khảon thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh như:

+ Các thay đổi trong ănm báo cáo của khoản mục hagnf tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh

+ Các thay đổi của chi phí trả trước

+ Lãi tiền vay đã trả

+ Thuế TN DN đã nộp

+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

+Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh

B. Lập báo cáo các chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư

Nguyên tắc lập:

-Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực kế toán số 24

- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các luông tiền ra trong năm từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp

- Các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các khảon đầu tư vào các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Tổng số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương đương tiền chri trả hoặc thu từ việc mua và thanh lý

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại nam định - Ngoài việc trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh  báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các khoản đầu tư vào các đơn vị kinh doanh khác trong năm những thông tin sau: Tổng giá trị mua hoặc thanh lý; Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền

C. Lập báo cáo các chỉ tiêu lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

- Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực kế toán 24 “báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

- Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong năm từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phânt ích và tổng hợp trực tiếp các khoán tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp

D. Tổng hợp các luồng tiền trong năm (Mẫu B03 – DNN)

- Lưu chuyển tiền thuần trong năm (Mã số 50)= Mã số 20 + MS 30 + MS 40

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chỉ ra từ bao loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt đọng đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong năm báo cáo

- Tiền và tương đường tiền đầu năm (Mã số 60)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu năm báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu năm” trên Bảng cân đối kế toán)

- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)

Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái doa đánh giá lại số dư cuối năm cua tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối năm báo cáo

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng” và tài khoản “Đầu tư tài chính ngắn hạn” , sau khi đối chiếu với sổ kết oán chi tiết Tài khoản “Chênh lệch tý giá hối đoái” trong năm báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối năm cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong năm, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dứoi hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối năm thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong năm

-Tiền và tương đương tiền cuối năm  (Mã số 70)

Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50. 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán năm báo cáo.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận đống đa Tổng hợp
[Read More...]


Xây dựng kế toán quản trị trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam



Kế toán quản trị được định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tất cả đều thống nhất chung mục đích kế toán quản trị cung cấp thông tin định lượng tình hình kinh tế - tài chính về hoạt động doanh nghiệp cho các nhà quản trị ở doanh nghiệp và kế toán quản trị là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh nghiệp xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý.

Lược sử về kế toán doanh nghiệp chứng minh kế toán quản trị tồn tại rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được hệ thống hoá và phát triển một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn ở những thập kỷ gần đây trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô, sự tiến bộ nhất định về khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, điều kiện xử lý thông tin. Ở Việt Nam, kế toán quản trị cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được đề cập một cách hệ thống vào đầu những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ thống thông tin kế toán vào đầu những năm 2000 khi các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng quản lý để tăng năng lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh không những ở phạm vị thị trường Việt Nam mà còn mở rộng ra thị trường khu vực, thị trường thế giới. Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán quản trị cũng chỉ vừa được ghi nhận chính thức trong luật kế toán Việt Nam ban hành ngày 17.5.2003.

Khảo sát kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cho đến thời điểm hiện nay, kế toán quản trị tồn tại dưới hai mô hình.

Với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hệ thống quản lý dựa chủ yếu trên nền tảng chuyên môn hoá sâu theo từng bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh, từng hoạt động quản lý thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hoá để phục vụ hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của từng nhà quản lý ở từng cấp quản trị. Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường bao gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản về (1) :

- Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng phạm vi chuyên môn hoá, cấp bậc quản trị.

- Xác định, kiểm soát, đánh giá giá thành sản phẩm, chủ yếu là giá thành sản phẩm của từng quá trình sản xuất.

- Dự toán ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm theo từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm quản lý ở từng cấp bậc quản trị.

- Thu thập, phân tích thông tin để thiết lập thông tin thích hợp xây dựng giá bán, phương án kinh doanh ngắn hạn, phương án kinh doanh dài hạn theo từng bộ phận, cấp bậc quản trị.

- Phân tích, dự báo một số chỉ số tài chính ở từng bộ phận, doanh nghiệp.

Với những doanh nghiệp có hệ thống quản lý dựa chủ yếu trên nền tảng từng “quá trình hoạt động” (2) nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính từng “quá trình hoạt động” để phục vụ hoạch định, tổ chức phối hợp - thực hiện, đánh giá hiệu quả của từng “đội công tác quá trình” (2). Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản về (3):

- Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng “quá trình hoạt động” (2). Quá trình hoạt động ở đây có thể hiểu một cách đơn giản là bao gồm tất cả các công đoạn, bộ phận như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất, dịch vụ, thiết kế tiến trình sản xuất, sản phẩm, Marketing, phân phối, dịch vụ sau phân phối cho khách hàng hoặc bao gồm một nhóm công đoạn, bộ phận gắn kết nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Dự toán ngân sách hoạt động của từng “quá trình hoạt động” và đánh giá hiệu quả của từng “đội công tác quá trình”. Đội công tác quá trình được tổ chức bao gồm nhiều người có chuyên môn khác nhau cùng thực hiện một quá trình kinh doanh.

- Thu thập, phân tích thông tin để thiết lập thông tin thích hợp phục vụ lựa chọn từng “quá trình hoạt động” và phối hợp thực hiện quá trình hoạt động của “đội công tác quá trình”.

- Phân tích, dự báo các chỉ số tài chính theo từng “quá trình hoạt động”, doanh nghiệp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thanh xuân Mô hình kế toán quản trị với hệ thống quản lý theo “quá trình hoạt động” là một sự đổi mới, tái lập lại cơ bản mô hình kế toán quản trị với hệ thống quản lý theo chuyên môn hoá. Nội dung kế toán quản trị thay đổi từ thiết lập, cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính theo hướng chuyên môn hoá sâu theo từng bộ phận, công đoạn giản đơn, từng nhà quản lý sang thiết lập, cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính theo hướng liên kết các bộ phận, công đoạn thành “quá trình hoạt động”, từng “đội công tác quá trình”. Mô hình kế toán quản trị này được hình thành gắn liền với “cuộc cách mạng mới trong quản lý kinh doanh” (2) đang diễn ra trong một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Uc…như Công ty xe hơi Ford, hãng Kodak, Wall-Mart…trong những năm gần đây nhằm khắc phục những nhược điểm của mô hình quản lý theo hướng chuyên môn hoá trong môi trường sản xuất kinh doanh và cạnh tranh hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Qua phân tích lý luận, thực tiễn trên về kế toán quản trị và kết hợp với định hướng phát triển của chính sách kế toán Việt Nam, môi trường kế toán kế toán Việt Nam, theo chúng tôi xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam phải hướng đến tính linh hoạt, hữu ích và quyền lựa chọn ở doanh nghiệp. Để đảm bảo định hướng này, chúng ta cần phải phối hợp đồng bộ những giải pháp cơ bản sau :

- Về phía Nhà nước: không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị và về lâu dài Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở doanh nghiệp.

- Về phía các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để áp dụng kế toán quản trị cần phải giải quyết căn bản những cơ sở sau:

° Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh.

° Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng mô hình kế toán quản trị.

° Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay (đa số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.

° Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.

° Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh tự động hoá. Đây là điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tiền đề áp dụng kế toán quản trị và kế toán quản trị chỉ có thể áp dụng, tác động tích cực, hiệu quả với điều kiện xử lý thông tin hiện đại.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại bắc giang - Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán :

° Sớm đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán quản trị (đa số các tổ chức đào tạo, tư vấn hiện nay của Việt Nam chỉ dừng lại mô hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có hệ thống quản lý theo hướng chuyên môn hoá(4)), kịp thời cập nhật chương trình quản lý, kế toán quản trị trong mô hình tổ chức quản lý theo “quá trình hoạt động” của các nước phát triển như Uc, Mỹ, Canada, Pháp.

° Gắn liền đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin hiện đại.

· Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một nhận định đúng về trình độ kế toán của người học trong việc xây dựng chiến lược nhân sự.

° Thực hiện phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho việc phát tiển thực tiễn thông qua tổ chức hội thảo kế toán, liên kết đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Chúng tôi hy vọng những ý kiến trên sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận, điều kiện áp dụng, định hướng xây dựng kế toán quản trị để nâng cao chất lượng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ Theo diendanketoan
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page