Thuế TNCN đối với chủ DNTN và CTy TNHH1 TV



–Đối với trường hợp cá nhân là chủ DNTN & công ty TNHH một thành viên nhận được khoản lợi tức phân chia phải nộp những loại thuế nào?

–Lợi nhuận sau thuế TNDN của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh thì có phải chịu thuế TNCN hay không?

–Mức thuế suất thuế TNCN là bao nhiêu?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang 01. Thời điểm trước ngày 01/01/2015

****Căn cứ: Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Điều 3 Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế TNCN:

"3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ. "

*** Căn cứ Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

"3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

... c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),... "

*** Căn cứ Điều 10. Theo thông tư 111/2013/TT-BTC, tại điều 10 quy định về thu nhập từ đầu tư vốn như sau:

1. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

2. Cách tính thuế: Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

= > Căn cứ quy định trên thì: Trường hợp khoản lợi nhuận mà cá nhân là chủ Công ty TNHH một thành viên được chia sau khi nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

–Chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi tiết tại công văn số 11971/BTC-CTC v/v Thuế thu nhập cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân ngày 26/08/2009


dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thủ đức 02. Thời điểm từ ngày 01/01/2015

– Tại Điều 6 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định điều khoản thi hành:

"1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. "

–Tại Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/21015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị đinh về thuế quy định:

"3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

...c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ"

–Tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định:

"Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành".

= > Căn cứ quy định trên: từ ngày 1/1/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH một thành viên sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.


dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận thủ đức *Chi tiết: Công văn 917/TCT-TNCN 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân thay thế công văn số 4568/TCT-TNCN ngày 16/10/2014.
[Read More...]


Xuất hóa đơn GTGT đối với quà tặng hội nghị khách hàng



–Doanh nghiệp lâu nay chúng ta tổ chức hội nghị có phát sinh tặng quà cho khách hàng thì việc xuất hóa đơn như thế nào?

–Xuất hóa đơn cho quà tặng có giá trị > 200.000 cho từng đối tượng tặng quà hay gộp chung các đối tượng khách hàng
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang
***Căn cứ:

–Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

… Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”. Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày".

dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận tân bình –Tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:…

= > Theo đó:

–Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”

–Trường hợp doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng và tặng quà lưu niệm cho khách, việc tổ chức hội nghị của Công ty có chương trình, kế hoạch và danh sách khách mời cụ thể thì khi kết thúc hội nghị, Công ty được lập một hóa đơn GTGT tổng giá trị quà tặng cho khách hàng, trên hóa đơn nêu rõ quà tặng hội nghị khách hàng.

–Như vậy doanh nghiệp chỉ cần lập 01 hóa đơn theo bảng kê danh sách khách mời dù giá trị quà tặng khách hàng > = 200.000đ không cần xuất lẻ cho từng người. Đây là điểm mởi cởi trói cho doanh nghiệp không còn bị bắt bẻ khi quyết toán thuế giải trình về việc doanh nghiệp phải xuất hóa đơn quà tặng cho từng cá nhân khi giá trị quà tặng >= 200.000 đ chú trọng hơn bản chất chứ không dập theo khuôn của văn bản phát luật về hóa đơn theo đúng như lời của Thầy Nguyễn Văn Phụng Vụ trưởng vụ quản lý thuế Doanh nghiệp lớn tại buổi học Thuế Chuyên Sâu tại Sài gòn do anh Chung Thành Tiến tổ chức.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ ***Chi tiết: Công văn 1284/TCT-DNL ngày 5/4/2017 xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với quà tặng hội nghị khách hàng 2017.
[Read More...]


Chi phí mua rượu, trà, bánh, kẹo để tặng cho khách hàng



–Chi phí mua rượu, trà, bánh, kẹo để tặng cho khách hàng thì có phải xuất hóa đơn không?

–Có được tính vào chi phí hợp lý và được trừ khi tính thuế TNDN không?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
*** Căn cứ:

–Khoản 3, Điều 7 & Khoản 5, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng (GTGT);

–Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

–Điều 3, Khoản 7 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính);

–Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận bình thạnh c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

= > Theo đó:

Trường hợp Công ty theo trình bày, có mua hàng hóa (rượu, trà, bánh, kẹo…) để tặng cho khách hàng trong các dịp lễ, tết cổ truyền nhằm tri ân, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:

–Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp (hợp đồng, phiếu giao hàng, phiếu nhập kho, thanh lý hợp đồng…) và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt (đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

–Khi biếu, tặng cho khách hàng Công ty lập hóa đơn bán ra, tính thuế GTGT theo quy định.

Hạch toán:

–Mua: rượu, trà, bánh, kẹo…: Nợ TK 156,1331/ Có TK 111,112,331

–Xuất hóa đơn: Nợ TK 641, 642 / Có TK 156, 33311

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận đống đa ***Chi tiết tại: Công văn 12129/CT-TTHT ngày 09/12/2016 chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Cục thuế Hồ Chí Minh.


[Read More...]


Không phát sinh mua bán có phải khai thuế hay không?



– Hàng tháng, hàng năm không phát sinh mua bán có phải khai thuế hay không?
– Có phải nộp thuế không?
– Cần phải làm những thủ tục gì?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
1.Tờ khai thuế theo tháng, quý.
a.Thuế GTGT.
-Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:
“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”
-Như vậy:
+ Trong kỳ nếu doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chi phítức là không có hóa đơn đầu vào, đầu ra thìdoanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT. Xuất tờ khai trắng ra nộp
b.Thuế TNDN.
-Căn cứ Thông tư 151/2014/TT-BTC Điều 17 Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”
Như vậy:
+ Doanh nghiệpkhông phải nộp tờ khai thuế tạm tínhhàng quý dù doanh nghiệp cóphát sinh doanh thu, chi phí hoặc không phát sinh doanh thu, chi phí.
+ Doanh nghiệp chỉ tạm tính tiền thuế phát sinh trong quý (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế.
c.Thuế TNCN.
-Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 1, Điểm a quy định về nguyên tắc khai thuế TNCN như sau:
“a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế”
Như vậy:
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh – Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng, quý.
– Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNCN.
2.Tờ khai quyết toán thuế Năm.
a.Thuế TNDN.
-Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:
“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”
Như vậy:Doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm dù doanh nghiệp có phát sinh các khoản doanh thu hay không phát sinh doanh thu.
b.Thuế TNCN.
-Thông tư 151/2014/TT-BTC tại Điều 19 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy:
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tân bình + Nếu tổ chức cá nhân có phát sinh trả thu nhập trong năm thì doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.
+ Nếu tổ chức cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuếthu nhập cá nhập cá nhân. Nộp tờ khai trắng/ hoặc không nộp đều không bị phạt vi phạm.
[Read More...]


phương pháp hạch toán trực tiếp doanh thu



- Hạch toán sổ sách kế toán bình thường
- Vẫn phải lấy hóa đơn đầu vào nha chỉ là không được khấu trừ mà tính hết vào giá nhập kho hoặc tài sản
- Theo thông tư 93 doanh nghiệp tự lựa chọn phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc là trực tiếp tren doanh thu nha bạn

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
Bỏ đăng ký mẫu 06 Mẫu 06/GTGT

–Từ ngày 05/11/2017 chính thức bỏ Mẫu 06/GTGT đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.

–Doanh nghiệp tự xác định phương pháp tính thuế và nộp tờ khai theo phương pháp đã chọn: Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế

*** Căn cứ: Thông tư 93 năm 2017 về Phương pháp tính thuế GTGT. Ngày 19/9/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính đê cải cách thủ tục hành chính trong việc đăng ký và chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Thông tư số 93/2017/TT-BTC có hiệu lực ngày 05/11/2017.

Điểm mới Thông tư 93 năm 2017 về Phương pháp tính thuế GTGT chi tiết gồm:

1. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.

Trước đây:

– Cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng phải gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế để đăng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp không gửi Mầu 06/GTGT đến cơ quan thuế thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bình dương
2. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.

Trước đây:

– Khi chuyển đôi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ và ngược lại) thì cơ sở kinh doanh phải nộp Mẩu 06/GTGT đến cơ quan thuế.

3. Bố sung hướng dẫn Phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

= > Như vậy, kể từ ngày Thông tư số 93/2017?TT-BTC có hiệu lực:

–Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:

+++ Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mầu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
+++ Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mầu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.(Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT và 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính – đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận phú nhuận
*** Chi tiết tại: Công văn số: 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 về việc giới thiệu một số điểm mới Thông tư 93/2017/TT-BTC về Phương pháp tính thuế GTGT
[Read More...]


Giao khoán nhân công trong xây dựng không có hóa đơn



–Giao khoán nhân công trong công ty xây dựng làm thủ tục gì thì hợp lệ chi phí?

–Giao khoán cho cá nhân không có tư cách pháp nhân để xuất hóa đơn giao khoán nhân công phải làm như thế nào để khi quyết toán công trình mà cơ quan thuế chấp nhận phần nhân công này?

–Cá nhân không kinh doanh có phát sinh thu nhập thì có được cấp hóa đơn hay không?

–Cá nhân có phải nộp thuế hay không?

–Quyết toán thuế tncn của nhân công ký hợp đồng giao khoán như thế nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
***Căn cứ:

– Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Về thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

– Tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 : Về cá nhân kinh doanh: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh

***Theo đó:

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công lắp đặt công trình, duy tu, sửa chữa các công trình xây dựng và dân dụng, xây dựng cầu đường ... thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công.

– Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.

–Về hóa đơn: Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn => Cục Thuế, chi cục thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này.

***Thủ tục cần thiết:

Giao khoán nhân công cho tổ đội thi công và 1 cá nhân làm đại diện nhóm ký với công ty (không có tư cách pháp nhân):

1.Hợp đồng giao khoán,

2.Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán hoàn thành

3.Xác nhận khối lượng giao khoán hoàn thành

4.Chứng minh nhân dân người làm đại diện

5.Chứng từ thanh toán tiền mặt/ chứng từ ngân hàng đều được

6.Chứng từ khấu trừ thuế TNCN

7.……

–Không phải lo bất kỳ 1 thủ tục nào liên qua đến bảo hiểm, không cần làm hợp đồng lao động với từng cá nhân nào thuộc tổ đội nhóm này

–Hạch toán: Nợ TK 154*,622,621/Có TK 331

**Ghi chú: là trường hợp giao khoán cho tổ đội cá nhân không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, là tổ đội tư cách cá nhân độc lập công ty về mọi mặt
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông
***Mẫu Hợp Đồng Giao Khoán Nhân Công

+Hồ sơ để hợp lệ

– Chứng minh nhân dân người dại diện nhóm đội thi công

– Hợp đồng giao khoán

– Chứng từ thanh toán tiền mặt/ chuyển khoản đều được

* Link: http://www.mediafire.com/file/pw63opjjwy3ypty/HOPDONGNHANCONG.rar



**** Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:

–Căn cứ: Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC thì mẫu bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần được thay đổi bằng phụ lục quyết phụ lục quyết toán thuế mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN thay thế cho mẫu 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC


*Chi tiết tại:

1.Công văn 2547/TCT-TNCN 2017 ngày 12 tháng 06 năm 2017 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng nhân công

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hoàng mai 2.Công văn số 6438/CT-TNCN ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa v/v: Khấu trừ ngay 10% đối với lao động không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng của các Công ty Xây dựng, khai thác...
[Read More...]


Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi



Doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu doanh nghiệp:

–Doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi nào? Hồ sơ thủ tục gồm những gì?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng
***Căn cứ:

–Khoản 3 Điều 2 và Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi

+++ Hồ sơ gồm: Có các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, được ghi trên:
– Hợp đồng kinh tế
– Các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác
+ Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm:
– Hợp đồng kinh tế,
– Khế ước vay nợ,
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại long biên – Bản thanh lý hợp đồng

– Cam kết nợ

– Đối chiếu công nợ và các chứng từ khác….

= > Theo đó:

+ Về nguyên tắc doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu doanh nghiệp có khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.

+ Đối với trường hợp doanh nghiệp có khoản nợ phải thu của các cá nhân/ doanh nghiệp (pháp nhân), nếu hồ sơ liên quan đến việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của các cá nhân/ doanh nghiệp (pháp nhân), này chưa đầy đủ và chưa đủ tính pháp lý thì chưa có đủ cơ sở để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định.

***Chi tiết công văn : 920/TCT-CS ngày 9/3/2016 V/v: trích lập dự phòng.

[Read More...]


Doanh nghiệp vay , mượn tiền cá nhân



*Quy định về Doanh nghiệp vay vốn cá nhân
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
Căn cứ văn bản pháp lý:
-Điều 6, Khoản 2 Nghị Định 222/2013/NĐ-CP về giao dịch tài chính của doanh nghiệp
-Điều 4, Khoản 1 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
Như vậy:
– Doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) cho doanh nghiệp khác vay và trả nợ vay thì không được dùng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức thanh toán như sau:
+ Thanh toán bằng Séc;
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
+ Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
– Nếu doanh nghiệp vay,mượn vốn cá nhân không cần phải chuyển khoản tiền cho vay và trả nợ. Cá nhân có thể cho doanh nghiệp vay bằng tiền mặt và doanh nghiệp khi trả nợ cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả nợ.
– Nếu doanh nghiệp mượn tiền cá nhân không cần phải chuyển khoản. Cá nhân có thể cho doanh nghiệp mượn bằng tiền mặt và doanh nghiệp khi trả cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả.
Thông tư 78/2014/TT-BTC khoản chi phí lãi vay cá nhân để xác định chi phí được tính vào chi phí được trừ
Nội dung:
-Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”
Như vậy:
-Chi phí lãi vay cá nhân không được tính vào chi phí được trừ nếu vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Ví dụ:
*Doanh nghiệp đi vay cá nhân là 100 triệu với mức lãi suất là 15%/ năm. Mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 8%/ năm.
-Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ là:
100 x ( 15% – 150% x 8% ) = 3 triệu đồng
-Chi phí lãi vạy được tính vào chi phí được trừ:
100 x 15% – 3 = 12 triệu đồng
Thuế thu nhập cá nhân từ việc cho vay
Căn cứ văn bản pháp lý:
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
-Khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế

Nội dung:
“Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Như vậy:
Doanh nghiệp khi chi trả chi phí lãi vay cho cá nhân phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức thuế suất là 5% trên thu nhập được chi trả.
Ví dụ: Doanh nghiệp trả cho cá nhân tiền lãi vay là 15 triệu đồng. Trước khi trả chi phí lãi vay cho cá nhân, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN là:
15 x 5% = 0.75 triệu đồng.
Số tiền doanh nghiệp còn phải trả cho cá nhân:
15 – 0.75 = 14.25 triệu đồng
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận bình thạnh

[Read More...]


Chi phí vận chuyển hàng đi bán?



– Chí phí xăng, dầu vận chuyển hàng từ kho mang đi bán cho khách có là chi phí hợp lý?
– Có được khấu trừ thuế GTGT?

*Phần 01: Về thuế TNDN

*Căn cứ:

– Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

– Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ

*Theo đó:

+ Về Thuế TNDN: Chi phí vận chuyển hàng đi bán nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ và phục vụ vào sản xuất kinh doanh… được tính vào chi phí được trừ, và quy định rõ trong quy chế tài chính

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức – Hóa đơn (xăng dầu hoặc hóa đơn dịch vụ cước vận chuyển hàng đi bán của doanh nghiệp vận tải khác,sửa chữa, và công cục dụng cụ…..) , chứng từ thu chi

– Lịch trình hoạt động xe

– Định mức sử dụng nhiên liệu: tùy theo thông số kỹ thuật và công suất thiết kế của xe để có định mức NVL phù hợp (các xe bán tải sử dụng Dầu Do, còn xe bình thường dùng xăng)

– Cuối tháng tổng hợp số KM theo lịch trình xe chạy để xác định mức nhiên liệu sử dụng

– Hóa đơn chứng từ liên quan tới các khoản chi phí phát sinh ( xăng dầu , sửa chữa …)

– Có chứng từ thanh toán ( trường hợp Chi phí trên 20 triệu cần đảm bảo thanh toán không dùng tiền mặt )

– Quy định cụ thể trên Quy chế tài chính

– …………………

*Phần 01: Về Thuế GTGT:

*Căn cứ:
– Điều 14. Thông tư số 219/2013/TT-BTC- Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng về Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

+Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.

– Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đống đa 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.


= > Như vậy: chi phí vận chuyển hàng đi bán có hóa đơn chứng từ hợp lệ đủ các điều kiện theo luật thuế GTGT và thuế TNDN thì được khấu trừ và tính vào phí hợp lý hợp lệ khi quyết toán thuế TNDN


*Phần 03: về chế độ hạch toán kế toán

– Xăng dầu đầu vào: Nợ TK 152,1331/ Có TK 111,331

– Xuất sử dụng theo định mức và nhật trình xe: Nợ TK 6412/ Có TK 152

– Chi phí lương nhân viên tài xế và phụ: Nợ TK 6411/ Có TK 334 = > Nợ TK 334/ Có TK 111,112

– Chi phí khấu hao phân bổ xe hoặc sửa chữa xe hoặc công cụ dụng cụ: Nợ TK 153,1331/ Có TK 111,331 = > Nợ TK 242/ Có TK 153 = > Nợ TK 6413,6414/ Có TK 242,214

Căn cứ:

– Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được Bộ Tài chính ban hành vào ngày 26/8/2016

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận thủ đức – THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH thay thế cho QUYẾT ĐỊNH 15/2006/QĐ-BTC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
[Read More...]


5 cách nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng cho các doanh nghiệp



Quản lý kho hàng làm sao cho hiệu quả hiện đang là băn khoăn và thắc mắc của rất nhiều doanh nghiệp hiện nay. Có nhiều cách để nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng, tuy nhiên các doanh nghiệp cần chú trọng 5 cách sau đây.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
Quản lý kho hàng tốt bắt đầu với bảo trì
Kiểm tra hoạt động kho hàng thường xuyên và xem xét cách thức tổ chức kho của bạn - kho đã được tổ chức tốt khi bạn thực hiện các bước bắt đầu, không có nghĩa rằng nó đáp ứng các tiêu chuẩn hiện tại của bạn. Nên có một danh sách kiểm tra hàng ngày cho người quản lý, và giám sát thật chặt những hoạt động đó và yêu cầu trách nhiệm bảo trì từ người quản lí.

Dán nhãn tất cả mọi thứ
Có sản phẩm nào trong kho của bạn không dán nhãn không? Dán nhãn lên tất cả các sản phẩm sẽ giúp cho việc phân loại và tìm kiếm hàng trong kho một cách dễ dàng, và quản lí được hàng tồn kho chính xác nhất.

Kiểm soát chất lượng và thời gian
Để tránh phải sửa chữa những sai lầm của mình sau khi xử lí một đơn hàng thì bạn hãy kiểm tra đơn hàng 2 lần. Điều này sẽ tăng thêm trách nhiệm của bạn cho công việc. Hãy xử lí các đơn hàng và dọn dẹp sạch sẽ kho của bạn trước khi hết giờ làm. Những đơn hàng không xử lí được trong hôm nay hãy sắp xếp và phân loại hàng tồn kho, cất chúng vào một nơi cố định ngay sau khi phân loại. Như vậy, ngày hôm sau bạn sẽ rất rảnh rang với những đơn hàng mới và không mất thời gian dọn dẹp hay đi tìm những đơn hàng cũ.

Đừng để nhà kho của bạn trở thành một mê cung
Bạn có biết làm thế nào trong thư viện, nhà sách, cửa hàng băng đĩa, cửa hàng giày dép, nơi có một nhà kho lớn các sản phẩm cho thuê hoặc bán, tất cả mọi thứ đều được gọn gàng và phân loại các phần được dán nhãn rõ ràng để hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm theo yêu cầu của khách hàng? Hãy làm biển chỉ dẫn các khu vực để nhân viên của bạn có thể tìm được hàng hóa một cách nhanh chóng và dễ dàng trong kho. Việc lưu trữ hàng tồn kho cũng cần được dán nhãn rõ ràng.

5 cách nâng cao hiệu quả quản lý kho
Sử dụng phần mềm quản lý kho hàng chuyên nghiệp
Với một phần mềm quản lý bán hàng và quản lý kho hàng chuyên nghiệp, bạn có thể kiểm soát được mọi hoạt động xuất nhập kho, từng kiểu xuất, kiểu nhập như xuất bán lẻ, bán buôn, nhập nhà cung cấp, nhập trả hàng.…
Sử dụng phần mềm quản lý kho hàng/ quản lý bán hàng đáp ứng được mọi yêu cầu, nghiệp vụ về quản lý kho hàng, như:
- Quản lý vị trí của sản phẩm trong kho, giúp nhập hàng, xuất hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.
- Quản lý thời gian lưu kho của từng sản phẩm, giúp doanh nghiệp biết được sản phẩm nào bán chạy, sản phẩm nào bán chậm, qua đó có kế hoạch thanh lý hàng tồn kho một cách kịp thời.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận tân bình - Báo cáo sản phẩm bán chạy: Báo cáo này giúp cho doanh nghiệp biết được sản phẩm nào đang bán tốt, từ đó đưa ra kế hoạch nhập hàng hợp lý.
- Báo cáo hàng tồn kho nhanh chóng.
Sử dụng phần mềm quản lý kho hàng có thể tiêu tốn của doanh nghiệp một khoản chi phí, tuy nhiên những lợi ích mà phần mềm mang lại thì không thể phủ nhận. Phần mềm kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ MISA SME.NET 2017 ngoài việc hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong kế toán tài chính thì còn giúp doanh nghiệp quản lý kho hàng một cách hiệu quả nhất.

Đối với phân hệ quản lý kho của phần mềm MISA SME.NET 2017 giúp doanh nghiệp thực hiện tất cả nghiệp vụ kho:
Nhập kho hàng mua, Nhập thành phẩm sản xuất/ lắp ráp/tháo dỡ, Xuất bán hàng, Xuất sản xuất, lắp ráp, tháo dỡ, Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Xuất kho gửi bán đại lý, Xuất chuyển kho nội bộ,...
Đáp ứng nhiều phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân cuối kì, Bình quân tức thời, Nhập trước xuất trước, Thực tế đích danh, và tự động tính giá xuất theo từng phương pháp.
Cho phép quản lý, theo dõi hàng hóa theo nhiều đặc tính như: màu sắc, size, số máy, số khung…
Quản lý hàng hóa có chính sách chiết khấu khi mua số lượng lớn, quản lý theo nhiều đơn vị tính, tự động quy đổi khi nhập kho, xuất kho theo đơn vị chuyển đổi về đơn vị chính để quản lý tồn kho theo từng đơn vị tính.



Giúp doanh nghiệp theo dõi được số lô, hạn sử dụng của vật tư, hàng hóa để có những chính sách giải phóng hàng tồn kho, hàng sắp hết hạn sử dụng.
Cho phép doanh nghiệp quản lý phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định của cơ quan thuế ( cho phép thông báo phát hành giống hóa đơn, cấp số liên tục không cho sửa xóa khi đã cấp…)
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận đống đa Và hơn hết, khi sử dụng phần mềm quản lý kho, chỉ có bạn mới được phép nhập và kiểm tra số liệu, điều này giúp bản dễ dàng quản lý và kiểm soát được hàng hóa trong kho của mình.
[Read More...]


Cổ phần hóa chậm, có thể mời lãnh đạo "làm việc khác"




Trao đổi với báo chí mới đây, Phó Cục trưởng Cục Tài chính DN (Bộ Tài chính) Đặng Quyết Tiến cho rằng, trong trường hợp các khó khăn được tháo gỡ, DN vẫn không cổ phần hóa (CPH) đúng kế hoạch, sẽ xem xét trách nhiệm người đứng đầu DN.

Biện pháp mạnh

Theo ông Đặng Quyết Tiến, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng kết quả CPH 6 tháng đầu năm 2014 chưa như mong đợi.

Bởi vậy, trên cơ sở rà soát từng DN trong diện CPH, Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN phối hợp với các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh thường xuyên đôn đốc triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, nhất là kịp thời tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai phương án CPH, để đẩy nhanh CPH trong thời gian tới.

Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN đã yêu cầu 159 DN đang xác định giá trị DN, trong quý III-2014, tất cả đều phải công bố giá trị DN, để cuối quý IV-2014 phê duyệt xong phương án CPH.

Với 135 DN chưa thành lập Ban chỉ đạo CPH, phấn đấu trong quý III-2014 thành lập Ban chỉ đạo CPH và triển khai việc xác định giá trị DN, để đến hết quý II-2015 công bố được giá trị DN và quý III-2015 phê duyệt xong phương án CPH.

Trao đổi với báo chí mới đây, ông Đặng Quyết Tiến cho rằng, khác với biểu hiện CPH theo kiểu “bình mới rượu cũ” như trước đây, tiến trình CPH đang được Chính phủ quyết liệt thúc đẩy bằng nhiều giải pháp mạnh. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Trưởng ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN, định kỳ hàng tháng, hàng quý chủ trì cuộc họp với các bộ, ngành liên quan, để không chỉ đảm bảo hoạt động đôn đốc, giám sát việc triển khai các phương án CPH diễn ra thường xuyên, quyết liệt, mà còn kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh, cũng như đề xuất các biện pháp xử lý cụ thể.

Trong trường hợp các khó khăn được tháo gỡ, DN vẫn không CPH đúng kế hoạch sẽ xem xét trách nhiệm người đứng đầu DN. Nếu người đứng đầu DN do Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, thì Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các tỉnh xem xét trách nhiệm.

Đối với trường hợp nhân sự đứng đầu DN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, thì Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý trách nhiệm… Mục đích của Ban chỉ đạo là chỉ rõ DN nào chậm, tại sao chậm và đề nghị xem xét trách nhiệm dẫn đến sự chậm trễ đó, kể cả “mời làm việc khác nếu chần chừ CPH” như lời Thủ tường Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã phát biểu trước đó.

"Đây là những biện pháp mạnh nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu CPH xong 432 DN trong giai đoạn 2014-2015", ông Tiến nhấn mạnh.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Không IPO bằng mọi giá

Mới đây, theo đề xuất của Bộ Tài chính, với những DN có điều kiện, thì thực hiện chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO). Còn những DN chưa có điều kiện IPO ngay, thì chuyển thành công ty cổ phần với các cổ đông là tổ chức công đoàn, người lao động, cổ đông chiến lược (nếu có) hoặc các cổ đông tự nguyện khác.

Có ý kiến lo ngại rằng, với cách làm này CPH dường như là hình thức, và liệu có gây tốn kém cho ngân sách, trong khi mục tiêu lấy CPH để đổi mới về chất hoạt động của DN lại không đạt yêu cầu.

Ông Đặng Quyết Tiến cho rằng, đây là giải pháp cuối cùng, nhằm đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch CPH 432 DN trong bối cảnh thị trường vốn, thị trường chứng khoán (TTCK) chưa phục hồi tốt. Sức cầu của TTCK còn hạn chế, trong khi số lượng DN CPH, IPO tăng đột biến, đang dẫn tới hiện tượng "bội cung". Kết quả là nhiều đợt IPO không mấy thành công.

Theo ông Tiến, trong bối cảnh này nếu cứ IPO bằng mọi giá, để đảm bảo tiến độ, thì đồng vốn của nhà nước, của dân sẽ bị bán đổ, bán tháo với giá rẻ mạt, thậm chí dẫn đến nguy cơ thất thoát vốn. Do đó, việc áp dụng phương thức CPH mới là chuyển DNNN thành công ty cổ phần với các cổ đông là tổ chức công đoàn, người lao động..., nhằm bước đầu cải thiện chất lượng quản trị, cũng như tính minh bạch trong hoạt động của DN.

Phương thức CPH mang tính trung chuyển như trên, theo ông Tiến là hợp lý trong bối cảnh sức cầu của TTCK chưa được cải thiện, bởi nó chuẩn bị lượng hàng hóa đa dạng cho thị trường.

Cùng với việc Ủy ban chứng khoán Nhà nước đang triển khai một số giải pháp, nhằm gia tăng sức hấp dẫn cho các đợt IPO, cải thiện sức cầu cho thị trường, thì lượng hàng hóa đã được chuẩn bị sẵn sẽ được đưa ra IPO khi TTCK khởi sắc.

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai bac ninh Những giải pháp trên được cho là vừa góp phần thúc đẩy tiến trình CPH diễn ra ở cấp độ sâu và nhanh hơn, vừa giúp mang lại giá trị thặng dư cao hơn cho đồng vốn nhà nước, đồng thời tránh tạo áp lực tăng cung lớn cho TTCK trong thời gian ngắn khiến tác động tiêu cực đến thị trường, cũng như kế hoạch CPH.

"Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2014 đã sắp xếp 58 DN, trong đó cổ phần hóa 38 DN, giải thể 2 DN, sáp nhập 15 DN và đề nghị phá sản 3 DN.

Về cổ phần hóa DNNN: Đã có 297 DN thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, 159 DN đang tiến hành xác định giá trị DN, 67 đơn vị đã có quyết định công bố giá trị DN, 38 DN đã được phê duyệt Phương án cổ phần hóa, 31 DN đã bán cổ phần lần đầu. Tiến độ này là chuyển biến đáng kể so với các năm gần đây, dự tính đến cuối năm 2014 sẽ có khoảng 200 DN và cuối Quý III-2015 sẽ có toàn bộ các DN được phê duyệt Phương án cổ phần hóa để tiến hành bán cổ phần lần đầu.

Nhiều đơn vị đã triển khai khá tích cực và có kết quả như các Bộ: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

Một số đơn vị có triển khai tích cực nhưng chưa có kết quả cụ thể như: Bộ Y tế, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các tỉnh: Bình Định, Nghệ An, Quảng Ninh, Yên Bái, Kon Tum, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản, Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất. Trong số 432 DN nằm trong kế hoạch cổ phần hóa các năm 2014 và 2015, tính đến 20 tháng 6 năm 2014 vẫn còn 135 DN chưa triển khai thực hiện (chưa thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa), 138 DN đã thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa nhưng chưa thực sự triển khai cổ phần hóa (chưa tiến hành xác định giá trị DN và các bước tiếp theo)".

Nguồn: Bộ Tài chính

dich vu bao cao tai chinh gia re tai quan thanh xuan Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Chi phí thuê kho, văn phòng, chi nhánh, địa điểm kinh doanh hợp lý



–Doanh nghiệp phát sinh chi phí thuê kho, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh vậy thủ tục và hồ sơ cần và đủ để là chi phí hợp lý?

–Có phải đăng ký với sở kế hoạch đầu tư không? tiền thuê nhà, thuê đất để làm trụ sở văn phòng, nhà xưởng được hạch toán vào chi phí hợp lý trong năm tính thuế của doanh nghiệp hay không?

*** Theo đó:

+++ Trường hợp 1:Cá nhân không kinh doanh cho thuê doan nghiệp Chỉ cần nộp thuế thay không cần hóa đơn

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Thuê nhà làm kho, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của cá nhân có doanh thu lớn hơn > 100 triệu/năm không cần hóa đơn tài chính (Áp dụng 1/1/2015) mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay cho bên cho thuê:

– Công ty tự trích nộp 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN, thuế môn bài để nộp vào NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

***Các hồ sơ chứng từ để được thuế chấp nhận là chi phí được trừ như sau:
– Hợp đồng thuê nhà…
– Chứng từ thanh toán tiền: tiền mặt hay chuyển khoản đều hợp lệ
– Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

– Biên bản bàn giao nhà…

– Nộp thuế môn bài

– Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

= => Như vậy:

= > Trường hợp Công ty thuê nhà của cá nhân với giá trị lớn hơn 100 triệu/năm (LỚN HƠN 100 TRIỆU/NĂM), nếu hợp đồng thuê có quy định việc Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho chủ nhà thì được miễn yêu cầu về hóa đơn khi hạch toán tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý. Thay vào đó, Công ty tự trích nộp 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN, thuế môn bài để nộp vào NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
– Trường hợp này cá nhân cho thuê nhà không phải đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để xuất giao cho Công ty. Hồ sơ chứng từ đầy đủ làm căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.


+++ Trường hợp 2: Cá nhân không kinh doanh Nếu tổng tiền thuê nhà < 100tr/năm: miễn thuế TNCN, GTGT, MÔN BÀI và không cấp hóa đơn
***Căn cứ:

– Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

– Tại Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 về thuế TNCN từ năm 2015 trở đi

– Điều 03 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 lệ phí môn bài áp dụng 01/01/2017

***Theo đó:

–– Về hóa đơn: Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

–– Về thuế TNCN và thuế GTGT: Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”.

– Ví dụ: Công ty ABC thuê nhà của bà Nga thành lập tháng 6/2015, có ký hợp đồng thuê nhà với cá nhân/hộ gia đình bà Nga với mức giá 8 triệu đồng/tháng (96 triệu đồng/năm) và cá nhân/hộ gia đình bà Nga chỉ phát sinh duy nhất hợp đồng cho thuê tài sản này thì cá nhân/hộ gia đình không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

–– Về Miễn lệ phí môn bài : Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

dich vu lam bao cao tai chinh gia re tai tinh binh duong = > Như vậy: Từ năm 2017 Nếu DN bạn đi thuê nhà mà tổng số tiền thuê nhà < 100 tr/năm hoặc < 8,4 triệu/tháng: Thì không cần phải có hóa đơn, nhưng bạn phải làm bộ hồ sơ gồm :
– Hợp đồng thuê nhà kèm CMT photo của chủ nhà
– Biên bản bàn giao nhà
– Chứng từ thanh toán tiền: tiền mặt hay chuyển khoản đều hợp lệ
– Bảng kê 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

+++ Trường hợp 3:Nếu tổng tiền thuê nhà > 100tr/năm mà doanh nghiệp không thực hiện nộp thay thuế cho chủ nhà: cá nhân phải đi mua hóa đơn, nộp thuế GTGT, Thuế TNCN

***Hồ sơ:
– Hợp đồng thuê nhà kèm CMT photo của chủ nhà
– Biên bản bàn giao nhà
– Chứng từ thanh toán: > 20 tr phải chuyển khoản
– Hóa đơn bán lẻ của cơ quan thuế cấp cho chủ nhà xuất cho doanh nghiệp.

– Nếu tổng số tiền nhà mà > 100.000.000/năm hoặc > 8,4 triệu/tháng: Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê phải khai, nộp thuế. Sau đó cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân. Dựa vào hóa đơn đó DN được hạch toán vào chi phí.
= > Các loại thuế chủ nhà phải chịu:5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN, thuế môn bài


+++ Ngoài ra Doanh nghiệp cần đăng ký thủ tục với sở kế hoạch

–Doanh nghiệp thuê nhà để làm văn phòng và thuê kho để hàng, nếu có đầy đủ chứng từ the quy định thì chi phí đi thuê (văn phòng, kho) này được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục Xin giấy phép mở chi nhánh, địa điểm kinh doanh, kho bãi... đối với Sở Kế Hoạch Đầu Tư.

–Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thuê để làm địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện…có phát sinh chi phí nhưng không làm đầy đủ thục đăng ký với SKHĐT và thông báo với cơ quan thuế thì những chi phí phát sinh này không được tính là chi phí hợp lý

–Trường hợp các doanh nghiệp thuê nhà, thuê đất trả tiền trước nhiều năm thì phải chi phí thuê nhà, thuê đất được phân bổ cho từng năm theo số năm trả tiền trước.

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai hai phong ***Chi tiết tại:

1.Công văn 327TCT/NV5 ngày 20/1/2003 chi phí thuê kho, văn phòng

2.Công văn số 2697/CT-TTHT ngày 27/3/2015 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế trả lời cho Công ty TNHH TM An Trần
[Read More...]


Xử lý số thuế nộp thừa nộp dư khi có quyết định của cơ quan chức năng



–Doanh nghiệp bị truy thu tiền thuế và có nộp tiền dư, nộp thừa thì việc hoàn trả tiền lãi cho người nộp thuế như thế nào?

–Doanh nghiệp có được hoàn lại tiền thuế hay không?

***Căn cứ:

+++Về xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

- Tại Khoản 5.b, Điều 2 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013

- Tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 24 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
- Tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013

- Tại Điều 103 Luật quản lý thuế số 78/QH11/2006 ngày 29/11/2006

- Tại Khoản 2, Điều 109 Luật quản lý thuế số 78/QH11/2006 ngày 29/11/2006

***Theo đó:

= > Về Các Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế

1. Vi phạm các thủ tục thuế.

2. Chậm nộp tiền thuế.

3. Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.

4. Trốn thuế, gian lận thuế”.

– Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:

1.Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn.

2.Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế...”

3.Truy thu loại các khoản trốn thuế, gian lận thuế

4.Tính lãi chậm nộp trên số thuế chậm nộp 0.05% (trước ngày 01/7/2016), 0.03% (từ 01/7/2016)

+++Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền

***Căn cứ:

- Tại Khoản 2, Điều 74 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013

- Tại Khoản 2a, Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013– Trường hợp số thuế phải nộp

***The đó:

–Trường hợp số thuế phải nộp Xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

–Trường hợp người nộp thuế nộp thừa số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định:Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.

c) Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt: Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế.

= > Như vậy:

–Trường hợp Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thực hiện điều tra tại DN và xác định hành vi vi phạm về thuế của doanh nghiệp là trốn thuế, gian lận thuế. Nếu hành vi vi phạm về thuế ở mức cao hơn mức vi phạm về thuế mà trước đó Cơ quan Thuế khi thực hiện thanh tra tại DN xác định doanh nghiệp có hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp và cơ quan thuế đã ban hành quyết định truy thu và thực hiện phạt vi phạm hành chính.

1.Cơ quan Thuế thực hiện hủy bỏ quyết định về việc xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của Cục Thuế/ chi cục thuế đối với DN theo yêu cầu của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thì số tiền thuế và tiền phạt mà DN đã nộp khi thực hiện quyết định của cơ quan thuế trước đó được xác định là khoản nộp thừa và được bù trừ với khoản phát sinh phải nộp khi người nộp thuế thực hiện theo kết luận của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an về hành vi vi phạm về thuế.

2.Cơ quan Thuế không phải trả tiền lãi đối với số thuế, số tiền phạt mà người nộp thuế đã nộp ngân sách nhà nước khi thực hiện quyết định xử phạt trước đó của cơ quan Thuế. Vì khoản phạt của cơ quan thuế < thấp hơn so với số tiền trốn thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đống đa
*Chi tiết tại: Công văn 4277/TCT-KK ngày 20/9/2017 về hạch toán khoản tiền phạt vi phạm về lĩnh vực thuế do Tổng cục Thuế ban hành.


[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page