Phần thuế GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế xử lý thế nào?



Vì một số lý do nào đó, doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT từ trực tiếp sang gián tiếp hoặc ngược lại. Khi đó, phần thuế GTGT của phương pháp khi chuyển đổi doanh nghiệp phải xử lý thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây!

1. Chuyển từ phương pháp khấu trừ sang phương pháp trực tiếp

Theo Điều 14, khoản 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định như sau:

“Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 1/1/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.”

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Theo quy định trên, khi chuyển đổi từ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, sang phương pháp trực tiếp, số thuế đã kê khai khấu trừ mà chưa khấu trừ hết được: Tính vào chi phí được trừ nếu không đủ điều kiện hoàn thuế

tinh-thue-GTGT-khi-chuyen-doi-phuong-thuc-nop-thue

2. Chuyển từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ

Theo Điều 14, khoản 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định như sau:

“Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.”

Theo quy định trên, trường hợp doanh nghiệp áp dụng kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp, khi chuyển sang kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ thì được khấu trừ thuế GTGT theo hóa đơn đầu vào kể từ kỳ kê khai thuế đầu tiên theo phương pháp khấu trừ.

Ví dụ: Doanh nghiệp được chuyển sang kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ từ tháng 1/2019, thì chỉ những hóa đơn đầu vào từ tháng 1/2019 mới được khấu trừ thuế. Những hóa đơn trước ngày đó, không được kê khai khấu trừ thuế, mà phải tính vào giá vốn của hàng hóa dịch vụ tương ứng.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại thanh trì xu-ly-phan-thue-GTGT-khi-chuyen-doi-cach-tinh-thue

>> Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thì thuế suất GTGT thế nào?
>> Thế nào là hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lệ, hợp lý

Phần mềm kế toán MISA SME.NET kết nối trực tiếp với Tổng cục thuế giúp cho công tác thuế của doanh nghiệp diễn ra đơn giản, dễ dàng. Việc kê khai thuế cũng thuận tiện và tiết kiệm nhiều thời gian hơn. Nhấn vào Đ Y để tìm hiểu đầy đủ tính năng ưu việt.

Thấu hiểu những khó khăn của kế toán viên trong công tác Tài chính, kế toán, MISA SME.NET dành tặng quý khách 30 ngày dùng thử phần mềm để trải nghiệm sự ưu việt. Nhấn vào nút dưới đây để bắt đầu sử dụng và trải nghiệm phần mềm miễn phí!
dung-thu-phan-mem-ke-toan-MISA-SME,NET
dịch vụ chữ ký số tại quận long biên Sưu tầm & Edit

[Read More...]


5 điều cần chú ý khi thực hiện khuyến mại cho kế toán



Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp, nhằm tăng lượng mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định được quy định trong “Luật thương mại 2005”. Vậy khi doanh nghiệp thực hiện khuyến mại, kế toán viên cần chú ý điều gì? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong 5 điều cần chú ý khi thực hiện khuyến mại sau đây!

1. Đối tượng khuyến mại

Đối tượng khuyến mại chính là tất cả mọi người mua hàng, không phân biệt đối xử giữa các khách hàng trong cùng một chương trình khuyến mại. Nếu không tuân thủ điều này, hồ sơ 100% sẽ bị loại.

Theo Mục a, Khoản 4, Điều 3, Nghị định 81/2018/NĐ-CP nguyên tắc khi thực hiện khuyến mại có quy định về việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo: "a) Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác"

2. Địa điểm khuyến mại

- Hỏi: Nếu đem hàng đi bán tại các tỉnh thì có phải đăng ký với sở công thương các tỉnh không?
- Trả lời: Bạn không phải đăng ký vì sở công thương sẽ không quản lý việc bán hàng từ đâu mà chỉ quản lý nguồn hàng xuất từ đâu. Nếu bạn xuất hàng từ đâu thì đăng ký tại địa điểm đó.

Ví dụ: Có 3 kho hàng hay nói cách khác là 3 địa điểm kinh doanh tại 3 tỉnh khác nhau, việc thực hiện khuyến mại diễn ra cùng lúc tại 3 điểm kinh doanh thì bạn sẽ đăng ký tại 3 điểm với Sở quản lý tỉnh đó. Tương tự khi bạn xuất hàng từ 1 trong 3 tỉnh sang thực hiện khuyến mại tại tỉnh khác thì bạn chỉ cần đăng ký tại Sở quản lý tỉnh bạn xuất hàng

thực hiện khuyến mại giá trị hàng hóa

3. Mặt hàng dùng để khuyến mại

Mọi mặt hàng đều có thể dùng để khuyến mại, loại trừ, những mặt hàng cấm như: thuốc chữa bệnh cho con người, và những mặt hàng bị nhà nước hạn chế tiêu thụ như: Bia, rượu, chất kích thích, vàng mã …

Do đó, khi lựa chọn những mặt hàng dùng để khuyến mại thì doanh nghiệp có thể lựa chọn bất kỳ mặt hàng nào đang được sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp hoặc không sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, loại trừ những mặt hàng cấm, hạn chế tiêu thụ.

Theo Điều 5, Nghị định 81/2018/NĐ-CP có quy định về những hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại như sau: "Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:

1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.

2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này."

lưu ý khi thực hiện khuyến mại

4. Giá trị dùng để khuyến mại

Nếu doanh nghiệp không tự sản xuất, không tự Nhập khẩu được mà phải mua ngoài thì giá trị là Giá thanh toán. Nếu doanh nghiệp tự sản xuất, nhập khẩu được thì nó là giá thành hoặc giá nhập khẩu.

Lưu ý:
Giá trị này được quy định không vượt quá 50% giá trị hàng khuyến mại trước thời gian khuyến mại. Nghĩa là, trong thời gian thực hiện khuyến mại doanh nghiệp có thể nâng giá bán của hàng hóa có kèm hàng khuyến mại lên để tránh bị lỗ, nhưng trước đó thì giá bán của hàng hóa đang bán với giá khác thì phải ước tính giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại này chỉ tối đa bằng 50% giá trị hàng bán trước khuyến mại.
4 trường hợp ngoại lệ không bắt buộc 50% như sau: Cung cấp hàng mẫu không thu tiền, tặng hàng mẫu cho khách không thu tiền, Bán hàng cho khách có trao phiếu dự thi có giải, Bán hàng tặng kèm phiếu tham dự chương trình có tính may rủi như bốc thăm, quay số trúng thưởng.
Với trường hợp chương trình KM có tính may rủi có giải thưởng từ 100 triệu trở lên thì phải công bố kết quả sau khi kết thúc chương trình 1 tuần và phải công bố trên thông tin đại chúng nơi Sở công thương quản lý.

Theo Khoản 5 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:
“a. Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;

b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt Tết âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm âm lịch;
- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.”

5. Thời gian thực hiện

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Đối với chương trình khuyến mại có tính may rủi: thời gian diễn ra chương trình trong không vượt quá 90 ngày/năm hoặc 45 ngày/chương trình.
Đối với chương trình còn lại: doanh nghiệp có thể thực hiện không hạn chế thời gian.

Lưu ý:
Đăng ký chương trình trước khi diễn ra 7 ngày
Phải xuất hóa đơn GTGT đúng luật thuế quy định dù rằng giá trị hàng dùng để khuyến mại là 0đ
Xem thêm:
>> Thế nào là hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lệ, hợp lý
>> Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế GTGT năm 2019
>> Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận long biên
Chương trình khuyến mại có tác dụng nhiều đối với doanh nghiệp trong việc gia tăng hiệu quả kinh doanh và thúc đẩy tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Do đó việc thực hiện khuyến mại là cần thiết, tùy mục tiêu kinh doanh và kỳ vọng doanh thu mà doanh nghiệp sẽ đưa ra những nội dung chương trình khuyến mại, thời gian khác nhau.


Phần mềm kế toán MISA SME.NET đầy đủ nghiệp vụ tài chính, kế toán cho mọi loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt phần mềm liên kết với phần mềm hóa đơn điện tử, ngân hàng điện tử và kết nối trực tiếp với Tổng cục thuế giúp kế toán viên nhanh chóng, dễ dàng trong công tác tài chính kế toán. Đăng ký sử dụng phần mềm miễn phí để trải nghiệm tính năng ưu việt của phần mềm!
dung-thu-phan-mem-ke-toan-MISA-SME,NET
dịch vụ chữ ký số tại quận long biên Tổng hợp

[Read More...]


Hướng dẫn cách tính tiền lương theo ngày công



Người lao động sẽ luôn quan tâm đến vấn đề tiền lương của mình sẽ được tính như thế nào và liệu doanh nghiệp có trả đúng cho mình không. Dưới đây là một số hướng dẫn tính tiền lương theo ngày công giúp người lao động có thể kiểm tra xem mức lương của mình đã được tính đúng hay chưa.

1. Ý nghĩa của tiền lương theo ngày công

Tiền lương là khoản tiền bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng:

Vùng I: 4,18 triệu đồng/tháng
Vùng II: 3,71 triệu đồng/tháng
Vùng III: 3,25 triệu đồng/tháng
Vùng IV: 2,92 triệu đồng/tháng
(Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP)

Hiện nay, có nhiều hình thức trả lương khác nhau như trả lương theo thời gian (tháng, ngày, giờ), trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán,… tùy thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tính chất công việc của người lao động.

Tuy nhiên, hình thức trả lương theo ngày được khá nhiều doanh nghiệp áp dụng bởi tính tiện ích của nó:
Chính xác về thời gian làm việc thực tế của người lao động
Cơ sở để tính mức phụ cấp, trợ cấp chế độ
Căn cứ để tính tiền lương làm thêm giờ, tiền bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
tiền lương theo ngày công

2. Cách tính tiền lương theo ngày công

Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương theo ngày công được xác định theo công thức sau:

Tiền lương 1 ngày = Tiền lương tháng : Số ngày làm việc bình thường trong tháng

Lưu ý:

Số ngày làm việc bình thường trong tháng do doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày
Doanh nghiệp phải quy định ngày công chuẩn trong hợp đồng lao động, nội quy lao động và thể hiện cách tính lương trong quy chế lương thưởng của doanh nghiệp.
Ví dụ một số khoản tính theo ngày công

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Tiền lương tháng:
Tiền lương tháng áp dụng chung cho lao động phổ thông tại doanh nghiệp X là 6 triệu đồng/tháng (26 ngày). Anh A là bảo vệ theo giờ hành chính, nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật. Tháng 4/2019 có 30 ngày và anh đi làm 22 ngày theo đúng lịch.

Tiền lương tháng 4/2019 của anh A = 6.000.000 : 26 x 22 = 5.076.923 đồng

Tiền bồi thường khi đơn phương chấm dứt:
Vì không được trả lương đầy đủ nên anh A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, trường hợp này, anh A phải báo trước ít nhất 03 ngày, tuy nhiên, anh lại vi phạm 02 ngày.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hai bà trưng Do đó, tiền bồi thường anh A phải chịu = 6.000.000 : 26 x 2 = 461.538 đồng

Phân hệ lương trên phần mềm kế toán MISA SME.NET giúp doanh nghiệp tự động hóa toàn bộ quy trình tính lương trong doanh nghiệp. Phần mềm đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ từ: Lập bảng chấm công theo thời gian, tính lương theo hệ số hoặc theo mức lương thỏa thuận; Tự động hạch toán chi phí lương, bảo hiểm, thuế TNCN; Lập bảng thanh toán lương, thuế TNCN, bảo hiểm. Đặc biệt, phần mềm có thể giúp doanh nghiệp tính lương làm thêm giờ, làm đêm, lập nhiều kỳ trả lương trong 1 tháng, tính lương theo buổi hoặc theo giờ.
dùng thử phần mềm
dịch vụ chữ ký số tại quận hà đông Tổng hợp

[Read More...]


Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ



Trường hợp chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ thì nhà thầu phụ phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) trực tiếp cho chủ đầu tư hay xuất hóa đơn GTGT cho nhà thầu chính? Dưới đây là một số hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ, kế toán các doanh nghiệp cần lưu ý để tránh các sai sót.

Khoản 3 Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp đồng thầu phụ như sau: Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

1. Xuất hóa đơn GTGT cho nhà thầu chính

Tại điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Bộ Tài chính quy định rõ:

“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.

Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc, người bán phải lập hóa đơn cho người mua, trường hợp nhà thầu phụ ký hợp đồng và chịu trách nhiệm với nhà thầu chính thì nhà thầu phụ thực hiện xuất hóa đơn GTGT cho nhà thầu chính.
Do đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì việc thanh toán đương nhiên theo luật định và theo hợp đồng thầu phụ đã ký. Tức là để được thanh toán, nhà thầu phụ xuất hóa đơn GTGT cho nhà thầu chính/tổng thầu để nhà thầu chính/tổng thầu đề xuất chủ đầu tư thanh toán; chủ đầu tư sẽ thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ.

hóa đơn GTGT nhà thầu phụ

Xem thêm:
>> Thế nào là hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lệ, hợp lý
>> Hướng dẫn chi tiết viết hóa đơn giá trị gia tăng mới nhất 2019

2. Thuế GTGT được xác định theo thời điểm nào?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Điều 8 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2018 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định rõ:

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê: Là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu: Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều luật này cũng quy định về thời điểm xác định thuế GTGT trong các trường hợp khác. Cụ thể:

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình Đối với bán hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Riêng với dịch vụ viễn thông: Là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch: Là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: Là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET cung cấp đầy đủ và chính xác các báo cáo cần thiết và kịp thời theo đúng quy định của Cơ Quan Thuế (lãi lỗ theo mặt hàng; lãi lỗ theo từng hóa đơn; chi tiết các khoản thanh toán theo từng hóa đơn…). Đồng thời phần mềm truy xuất nguồn gốc chứng từ chi tiết từ các sổ sách, tờ khai, báo cáo.
dịch vụ chữ ký số tại quận long biên dùng thử phần mềm kế toán
Sưu tầm

[Read More...]


Các nghiệp vụ kế toán giá thành sản xuất bao bì



Không kiểm soát được tình hình thực hiện đơn đặt hàng, quản lý hàng hóa theo mã quy cách hay tồn kho… đều là những vấn đề chung mà nhiều doanh nghiệp sản xuất bao bì đang gặp phải. Chính vì vậy công tác hạch toán ngành sản xuất bao bì sẽ có những đặc thù riêng, việc tính toán giá thành cũng sẽ phức tạp hơn. Dưới đây là một số nghiệp vụ của kế toán giá thành sản xuất bao bì theo nhiều công đoạn.

>> Quy trình chi tiết công việc tính giá thành công ty may gia công
>> Hướng dẫn cách tính giá thành trong sản xuất bao bì nhựa
>> Nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp sản xuất

1. Đặc thù kế toán giá thành sản xuất bao bì

Gồm nhiều công đoạn sản xuất
Thành phẩm của công đoạn này là nguyên liệu của công đoạn sau
Tính giá thành sản phẩm công đoạn cuối
Sản phẩm gồm bao bì, giấy
Hạch toán với hệ thống tài khoản theo Quyết định 48
2. Tập hợp và phân bổ chi phí giá thành sản xuất

2.1. Chi phí nguyên vật liệu chính

Hai bộ phân sản xuất giấy và bao bì đều tập hợp giống nhau:

Có định mức NVL ( đơn vị tính là lượng)
Tập hợp theo bộ phận, công đoạn
Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất: Xuất trực tiếp cho bộ phận hoặc công đoạn (Khi xuất theo định mức, kế toán xác định được chi phí NVL cho sản phẩm theo định mức NVL)
Định khoản: Nợ TK 154/ Có TK152, 151, 111, 112, 131 (theo từng bộ phận, công đoạn)
kế toán giá thành sản xuất
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp

Hai bộ phận sản xuất giấy và bao bì đều tập hợp giống nhau

Tập hợp theo bộ phận, công đoạn
Chi phí lương công nhân: Chi phí trực tiếp chi phí lương của từng bộ phận, hoặc phân bổ theo nguyên liệu chính (kế toán xác định được chi phí nhân công trực tiếp cho từng công đoạn)
Định khoản: Nợ TK 154/ Có TK 344 (theo từng bộ phận)
Công thức:


2.3. Chi phí sản xuất chung

 Tập hợp cho từng bộ phận, công đoạn
Chi phí sản xuất chung tập hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng là:
Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, công cụ dụng cụ sản xuất, nhà xưởng…
Định khoản Nợ TK 154/ Có TK 111,112, 242, 214…
Phân bổ theo tỷ lệ yếu tố chi phí NVL ( kế toán xác định được chi phí chung cho từng công đoạn hay bộ phận)

Lưu ý :
Không tập hợp vào chi phí chung những chi phí quản lý công ty
Nếu có chi phí ở khoản mục này mà tính toán trực tiếp cho từng công đoạn, bộ phận, thì hạch toán trực tiếp không cần phân bổ
Thành phẩm ở công đoạn 1 khi tham gia vào sản xuất ở công đoạn 2 thì đóng vai trò là nguyên liệu của giai đoạn 2
Giá thành của công đoạn 1 thành chi phí nguyên liệu của công đoạn 2
Trường hợp công đoạn 2 có thêm chi phí nguyên liệu, thì được tập hợp cùng với giá thành của công đoạn 1 để thành tổng chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm công đoạn 2
3. Dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ

Cuối kỳ, kế toán xác định được sản lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, đơn hàng (theo từng bộ phận sản xuất, công đoạn sản xuất), tỷ lệ % hoàn thành tương đương

Công thức:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi = Sản lượng sản phẩm dở dang từng đơn hàng x Tỷ lệ % hoàn thành

Sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ không có tiền lương và chi phí sản xuất chung. Tiền lương và chi phí sản xuất chung được phân bổ toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành


Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ MISA
Mời bạn nhập email
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hoàng mai form-news
4. Giá thành sản phẩm

Giá thành SP = Giá trị dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong ký – Giá trị dở dang cuối kỳ

Giá thànhđơn vị = Giá thành SP/ SL thành phẩm hoàn thành trong kỳ

Đối chiếu: Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành ( theo bộ phận và theo tổng chi phí sản xuất chung)

>> Quy trình chi tiết công việc tính giá thành công ty may gia công
>> Hướng dẫn cách tính giá thành trong sản xuất bao bì nhựa
>> Nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp sản xuất
dịch vụ chữ ký số tại quận hà đông
MISA
[Read More...]


Những điều kiện và thủ tục thành lập công ty chế biến thực phẩm



Sản xuất và kinh doanh thực phẩm ở Việt Nam đang ngày càng phát triển nhờ nguồn nguyên liệu phong phú, nhiều đặc sản độc đáo. Chính vì vậy thị trường sản xuất và kinh doanh cũng ngày càng tăng trưởng. Tuy nhiên hiện nay nhiều đơn vị vẫn còn những băn khoăn về vấn đề để thành lập công ty thực phẩm các doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì và thủ tục để thành lập như thế nào? Dưới đây là một số hướng dẫn căn bản, các doanh nghiệp có thể tham khảo.

>> Thủ tục tiêu hủy hàng hóa hết hạn sử dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm, thực phẩm, hóa mỹ phẩm..
>> Cách hạch toán kế toán đơn vị kinh doanh dược phẩm
>> Quản trị tài chính kế toán DN dược phẩm, thực phẩm – Giải pháp nào cho doanh nghiệp?
>> Quản lý hàng tồn kho theo số lô, hạn dùng hiệu quả hơn với phần mềm kế toán MISA SME.NET
>> Phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp thực phẩm

1. Điều kiện để thành lập công ty thực phẩm

Để thành lập công ty chế biến thực phẩm phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Cụ thể:
Cơ sở phải có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm.
Cơ sở phải có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với từng loại hình sản xuất kinh doanh thực phẩm theo quy định của Luật An Toàn Thực Phẩm 2010.
Điều kiện về cơ sở, vật chất

Khu sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có khoảng cách an toàn với vùng ô nhiễm, không bị ảnh hưởng từ các chất độc hại bên ngoài
Có đủ diện tích để đảm bảo hoạt động bảo quản và chứa đựng thực phẩm.
Không bị ngập nước, đọng nước.
Khu vệ sinh của cơ sở phải được bố trí ngăn cách với khu vực sản xuất kinh doanh thực phẩm. Đối với cơ sở sản xuất thì phải có phòng vệ sinh và phòng thay đồ riêng cho nhân viên.
Có đủ nước sạch phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt số 02:2009/BYT.
Có hệ thống xử lý rác thải, nước thải đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
Điều kiện về trang thiết bị dụng cụ

Đủ trang thiết bị để bảo quản thực phẩm như tủ bày sản phẩm, thiết bị điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, độ gió ở nơi chứa đựng và bày bán sản phẩm.
Thiết bị phòng chống côn trùng và động vật gây hại không gỉ và có thể thảo rời để bảo dưỡng và làm vệ sinh.
Điều kiện về người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm

Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm và có giấy xác nhận tập huấn. Thông thường đối với doanh nghiệp thì phải có ít nhất từ 5 người trở lên có thể tập huấn.
Chủ cơ sở và người trực tiếp tiếp xúc và kinh doanh thực phẩm phải có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện cấp.
Người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm phải mặc trang phục bảo hộ riêng, không hút thuốc lá trong khu vực kinh doanh.
thành lập công ty chế biến thực phẩm

2. Thủ tục thành lập công ty chế biến thực phẩm

Bước 1: Nộp hồ sơ thành lập công ty chế biến thực phẩm

Hồ sơ thành lập công ty gồm:
Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp.
Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;
Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
+ Đối với cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;
+ Đối với tổ chức: Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
Quyết định góp vốn đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức;
Tài liệu khác trong các trường hợp đặc biệt
Hợp đồng cung cấp dịch vụ pháp lý (Hợp đồng ủy quyền) để ủy quyền cho các công ty luật thực hiện dịch vụ thành lập doanh nghiệp.
Cơ quan giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

Thời hạn giải quyết: 06-08 ngày làm việc

Lưu ý: Với những ngành nghề có điều kiện như yêu cầu mức vốn pháp định hay chứng chỉ hành nghề không yêu cầu phải có khi đăng ký doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện này trong quá trình hoạt động.

Một số mã ngành nghề lĩnh vực sản xuất chế biến thực phẩm doanh nghiệp có thể lựa chọn
form-news
Bước 2: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Bước 3: Khắc dấu và nộp hồ sơ thông báo sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp

thủ tục thành lập công ty chế biến thực phẩm

Bước 4: Thủ tục cần làm sau thành lập công ty chế biến thực phẩm

Treo biển tại trụ sở công ty
Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế: mẫu 06
Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp và thông báo với Sở kế hoạch và đầu tư
Đăng ký chữ ký số điện tử thực hiện nộp thuế điện tử
Kê khai và nộp thuế môn bài
In và đặt in hóa đơn
Góp vốn đầy đủ đúng hạn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh.
Bước 5: Thực hiện xin giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm

Đối tượng xin cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Nhà máy sản xuất độc lập tại một địa điểm.
Các trường hợp không cần xin cấp:
Cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng ban đầu nhỏ lẻ;
Cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ không có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt;
Cơ sở bán hàng rong;
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Cơ sở kinh doanh bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt;
Cơ sở kinh doanh bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Hồ sơ xin cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Cơ quan thực hiện: Tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp mà nơi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận là khác nhau. Ví dụ với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương như: cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột thì sẽ nộp hồ sơ tại Bộ Công thương hoặc Sở Công thương phụ thuộc vào quy mô sản xuất. Một số trường hợp khác thì sẽ phải nộp hồ sơ tại Cục hoặc Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận long biên >> Thủ tục tiêu hủy hàng hóa hết hạn sử dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm, thực phẩm, hóa mỹ phẩm..
>> Cách hạch toán kế toán đơn vị kinh doanh dược phẩm
>> Quản trị tài chính kế toán DN dược phẩm, thực phẩm – Giải pháp nào cho doanh nghiệp?
>> Quản lý hàng tồn kho theo số lô, hạn dùng hiệu quả hơn với phần mềm kế toán MISA SME.NET
>> Phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp thực phẩm
dịch vụ chữ ký số tại quận nam từ liêm Tổng hợp

[Read More...]


Cách giải quyết đúng pháp luật khi hóa đơn đầu vào không có chữ kí người mua hàng



Hiện nay trên nhiều diễn đàn, cộng đồng về kế toán đang đặt ra câu hỏi về việc “Hóa đơn đầu vào không có chữ kí người mua hàng thì phải xử lý như thế nào?”. Bộ Tài Chính đã có quy định từ lâu đã có quy định rất rõ về cách giải quyết liên quan đến việc hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính Phủ quy định về Hóa đơn Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Quy định của pháp luật khi hóa đơn đầu vào không có chữ kí người mua

Tại Điều 14 về việc “Sử dụng hóa đơn” nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính Phủ quy định về Hóa đơn Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

1. Nguyên tắc lập hóa đơn

a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc trả hàng hóa.

Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).

hóa đơn đầu vào

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.

c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có).

d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”

Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng >>> Xem thêm: Quy định bắt buộc về chữ ký trên hóa đơn GTGT
  Hướng dẫn kế toán cách ký chữ ký đúng để không bị phạt

Cách giải quyết khi hóa đơn đầu vào không có chữ ký

Từ những quy định trên có thể hiểu rằng, nếu không trực tiếp lấy được hóa đơn thì có những cách giải quyết sau:

1. Hoàn toàn có thể ghi vào chỗ “người mua hàng” (ký, ghi rõ họ tên) ở phần tiêu thức khi lập hóa đơn là mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX như vậy thì sẽ không cần thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hai bà trưng 2. Nếu người đứng đầu (thủ trưởng đơn vị) không ký vào tiêu thức người bán thì có thể xin giấy ủy quyền của thủ trưởng cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ tên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

Việc nhờ người khác ký hộ bất kỳ văn bản gì mà không có ủy quyền theo pháp luật là sai. Kế toán, thành viên công ty và chủ doanh nghiệp cần nắm được quy định nhằm tránh những sai phạm trong quá trình làm việc.

Để đảm bảo việc cập nhập tin tức cũng như được giải đáp các vấn đề cá nhân và các tổ chức quan tâm, các cá nhân, tổ chức có thể truy cập vào trang tin tức của MISA SME.NET để được cập nhập tin tức.

dịch vụ chữ ký số tại quận hai bà trưng
MISA

[Read More...]


Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp và liệu có được lấy bảo hiểm thất nghiệp một lần?



Để nhận được trợ cấp thất nghiệp (TCTN) hoặc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp một lần, người lao động cần lập hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Pháp luật.


Thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hưởng TCTN gồm:

1. Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp động lao động hoặc hợp đồng làm việc.

a) Hợp đồng lao động làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

b) Quyết định thôi việc

c) Quyết định sa thải

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

bảo hiểm thất nghiệp

3. Sổ BHXH.

Cơ quan BHXH thực hiện xác nhận về việc đóng BHTN và trả sổ BHXH cho NLĐ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động (NSDLĐ).

Đối với người NSDLĐ là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (DN) thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng BHTN và trả sổ BHXH cho NLĐ kể từ ngày nhận được đề nghị của NSDLĐ.

Điều 17 Nghị định 28 quy định việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN như sau:

1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng TCTN theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận TCTN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên 2. NLĐ được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

>>> Xem thêm: Tăng mức trợ cấp thất nghiệp tối đa từ ngày 1/7/2019
Một số trường hợp giải quyết cụ thể liên quan đến mất và thất lạc BHXH

Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định của Luật Việc làm thì không có chế độ bảo hiểm thất nghiệp một lần.

Về trợ cấp thất nghiệp: Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp động lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này (Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này (Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng);

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
dịch vụ chữ ký số tại quận hoàn kiếm
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết".

Các quy định hiện nay luôn được thay đổi và đòi hỏi kế toán không ngừng tìm kiếm và cập nhập thông tin. Để không lỡ các thông tin liên quan đến quy định, chính sách, các văn bản hiện hành, mẫu báo cáo mới nhất, phần mềm kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ MISA SME.NET 2019 tự hào là phần mềm luôn cập nhập chính xác nhất các thông tin giúp kế toán và doanh nghiệp chủ động trong công việc.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình

MISA Tổng hợp

[Read More...]


Hướng dẫn cách đọc mẫu C12 - TS 2019 mới nhất kế toán cần biết



Mẫu C12 – TS mới nhất ban hành kèm theo QĐ số 618 – BHXH ngày 30/5/2019 của BHXH Việt Nam. Mẫu C12 – TS để thông báo chi tiết kết quả thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN đối với các đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Để đọc mẫu C12 – TS mới nhất, kế toán cần lưu ý một số điểm mới trong mẫu C12 – TS mới nhất 2019. Về cơ bản mẫu C12 – TS mới nhất ban hành kèm theo QĐ số 618 – BHXH ngày 30/5/2019 của BHXH Việt Nam giống với mẫu C12 – TS ban hành theo Phụ lục Quyết định 595/QĐ – BHXH. Tuy nhiên, mẫu C12 – TS mới có thêm phần số tiền dự tính phải đóng. Đây cũng là điểm mới khiến kế toán cần lưu ý.

mẫu C12 - TS mới nhất

Phương pháp đọc

- Mục 1: Ghi kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tháng trước liền kề của đơn vị, cụ thể:

+ Mục 1.1: Số lao động cùng tham gia BHXH, BHYT cộng (+) số lao động chỉ tham giaBHTNLĐ, BNN.


+ Mục 1.2: Tổng số tiền đơn vị đã đóng vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

+ Mục 1.3: Số tiền còn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chuyển sang tháng hiện tại [bằng tổng số tiền phải đóng đến ngày cuối cùng của tháng trước liền kề trừ (-) tổng số tiền đã đóng trong tháng liền kề tại Mục 1.2 nêu trên.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh - Mục 2: Ghi số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN dự tính phải đóng của tháng hiện tại [bằng tổng số tiền phải đóng tại Mục 1.3 cộng (+) dự tính số tiền phải đóng phát sinh hiện tại (bao gồm lãi chậm đóng)].

Ghi chú: Dự tính số tiền phải đóng phát sinh tháng hiện tại được tính bằng số tiền phải đóng phát sinh của tháng trước liền kề.

>>> Xem thêm: Thủ tục Chế độ Thai sản: Hướng dẫn kế toán cách ghi Mẫu C70a HD mới nhất năm 2019
Thủ tục chế độ thai sản: Hướng dẫn kế toán điền mẫu 01B – HSB mới nhất năm 2019

- Phần Bảo hiểm xã hội… thông báo nội dung đến đơn vị được thể hiện như sau:

+ Nếu Mục 1.3 có số tiền nhỏ hơn hoặc bằng 0, ghi: “Bảo hiểm xã hội …. cảm ơn sự hợp tác của ông bà trong việc thực hiện trích nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định”.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại hà nội + Nếu Mục 1.3 có số tiền lớn hơn bằng số tiền phải đóng của 02 tháng (nợ trên 2 tháng), ghi: “bảo hiểm xã hội…. Đề nghị ông (bà) nộp đầy đủ số tiền còn phải đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH, số tài khoản…. Tại … trước ngày .../.../… (ngày đầu của tháng sau liền kề). Quá thời hạn, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

+ Các trường hợp còn lại, ghi: “Bảo hiểm xã hội …. cảm ơn sự hợp tác của ông (bà) trong việc thực hiện trích nộp đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định. Đề nghị ông (bà) nộp đầy đủ số tiền còn phải đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH, số tài khoản… tại … trước ngày .../.../… (ngày đầu của tháng sau liền kề).

Ghi chú: “số tài khoản … tại ….”: ghi số liệu tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng (Kho bạc) đã thông báo tới đơn vị. Trường hợp chưa thông báo thì không ghi nội dung này.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại thanh trì MISA

[Read More...]


Từ ngày 16/8/2019, sẽ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ



Chính phủ vừa ban hành Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp tăng khả năng cân đối nguồn lực; đảm bảo công khai, minh bạch hiệu quả, không chồng chéo và trung lặp.

>> Từ ngày 1-1-2020, kế toán lưu ý cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT điện tử cho người tham gia
>> 4 điểm mới trong Luật quản lý thuế sửa đổi năm 2019 mới nhất
>> Thêm ba đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nghị định này quy định chi tiết các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

hỗ trợ pháp lý

Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức đại diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ưu tiên thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý.

Căn cứ nguồn lực, chương trình hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước; doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.

Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghị định 55/2019/NĐ – CP chỉ rõ các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hỗ trợ chi phí pháp luật ở mức như sau:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá 3 triệu đồng/năm.

- Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 05 triệu đồng/năm.

- Doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí, nhưng không quá 10 triệu đồng/năm

- Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Trường hợp được hỗ trợ thì doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc, vướng mắc được hỗ trợ. Hồ sơ thanh toán phải có đầy đủ các giấy tờ:

- Văn bản tư vấn pháp luật, gồm 01 bản đầy đủ và 01 bản đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;

- Văn bản đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật có xác nhận của tư vấn viên và doanh nghiệp, trong đó có viện dẫn số và ngày của văn bản đồng ý hỗ trợ, tên người thụ hưởng và số tài khoản, ngân hàng của người thụ hưởng;

- Hóa đơn tài chính

Nghị định quy định này đã cụ thể hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về: Văn bản quy phạm pháp luật; vụ việc, vướng mắc pháp lý.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình Bên cạnh đó, xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về: Bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp; văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa; văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật và thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 16/8/2019.
form-news
>> Từ ngày 1-1-2020, kế toán lưu ý cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT điện tử cho người tham gia
>> 4 điểm mới trong Luật quản lý thuế sửa đổi năm 2019 mới nhất
>> Thêm ba đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

dịch vụ chữ ký số tại hải dương MISA Tổng hợp
[Read More...]


Các khoản chi phí được trừ khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 2019



Trong quá trình thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được trừ một số khoản chi trong kì tính thuế. Vậy trường hợp nào thì các khoản chi phí sẽ được trừ khi nộp thuế TNDN?

Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN như sau:

>> Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019
>> 7 điều về Thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp cần lưu ý
>> 12 trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2019
>> Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp còn 15% đến 17% cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
>> 16 tình huống thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất và cách xử lý

1. 3 điều kiện doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi

Doanh nghiệp (DN) được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị > 20 triệu đồng ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, DN chưa thanh toán thì DN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi thanh toán DN không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì DN phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế.

Nếu DN mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính thì theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Cụ thể:
- Nếu hóa đơn có giá trị > 20 triệu đồng thì DN căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Nếu hóa đơn này có giá trị < 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì DN căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của DN để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Lưu ý: Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện trên thì không được trừ khi tính thuế TNDN.

Ngoài ra, một số chi phí liên quan đến phần tổn thất, hàng hóa bị hư hỏng sẽ được tính vào chi phí được trừ. Cụ thể:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
chi phí được trừ khi nộp thuế TNDN
2. Chi phí bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn

Trường hợp DN có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

+ DN phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác.

+ Giá trị tổn thất được xác định như sau:

Giá trị tổn thất = Tổng giá trị tổn thất - Phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân phải bồi thường

Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất gồm:

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do DN lập…
Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
- Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng gồm:

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do DN lập.
Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ nêu trên được lưu tại DN và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
form-news
>> Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019
>> 7 điều về Thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp cần lưu ý
>> 12 trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2019
>> Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp còn 15% đến 17% cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
>> 16 tình huống thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất và cách xử lý
dịch vụ chữ ký số tại bắc ninh Tổng hợp

[Read More...]


Lĩnh vực du lịch – Một số giải pháp giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động tài chính, kế toán hiệu quả



Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, việc quản lý các gói tour du lịch, quản lý báo giá cho nhiều đối tượng, quản lý đặt, đổi hay hủy tour, quản lý tiền cọc và tiến độ thanh toán từng hợp đồng, quản lý doanh thu, chi phí, lãi lỗ theo hợp đồng đòi hỏi nhà kinh doanh phải có một giải pháp quản lý toàn diện, hiệu quả để có căn cứ đưa ra chính sách kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhất.

>> Hướng dẫn chi tiết các bước hạch toán trong công ty du lịch
>> 03 công việc quan trọng của kế toán du lịch nhất định cần biết
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch

1. Quản lý bằng quy trình ngoài

Phương pháp này yêu cầu người quản lý phải kiểm soát hoàn toàn để có thể theo dõi các gói dịch vụ khác nhau theo nhu cầu của từng khách hàng cụ thể.

Nhân viên có trách nhiệm phải theo dõi những mặt hàng theo lô một cách thường xuyên và kỹ càng nhất nhằm nắm rõ trạng thái của hàng hóa. Đồng thời theo dõi doanh thu theo từng khách hàng, mặt hàng, công nợ đối với khách hàng, nhà cung cấp.

Báo cáo cần thiết cho việc quản trị như so sánh doanh thu, biểu đồ phân tích chi phí, các mẫu biểu cần thiết nhân viên cần tự lập báo cáo, tự tạo mẫu biểu.

2. Quản lý bằng phần mềm

Các sản phẩm của hoạt động kinh doanh rất đa dạng, chính vì vậy người quản lý cần nhiều báo cáo quản trị để quản lý được doanh thu của tour nào bán chạy để có kế hoạch phân phối ngân sách, nguồn lực hợp lý
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Một số ví dụ:
Tour Đồ Sơn 2 - 3 ngày
Tour Hạ Long 3 - 4 ngày
Tour Đà Lạt 3 - 4 ngày
Tour Thái Lan 4 - 5 ngày
Tour Malaysia 4 - 5 ngày

kế toán lĩnh vực du lịch

Với sự hỗ trợ của phần mềm, người dùng chỉ cần thực hiện thao tác đơn giản nhưng đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với phương pháp đầu tiên.

Phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp:

Quản lý dịch vụ theo nhiều gói dịch vụ khác nhau như tour trong nước, nước ngoài, team building hay team cố định
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận long biên Quản lý nhập xuất tồn kho hàng khuyến mãi
Quản lý báo giá
Tính giá thành của từng hợp đồng du lịch
Thống kê chi phí theo từng khoản mục chi phí: chi phí thuê xe, hướng dẫn viên, quà tặng…
Quản lý doanh thu, chi phí lãi lỗ theo từng hợp đồng
Quản lý tiền đặt cọc ứng trước của từng khách hàng
Quản lý công nợ phải thu, phải trả
Quản lý bằng phần mềm đảm bảo sự nhanh chóng, chính xác, chuyên nghiệp, giúp người quản lý dễ dàng nắm bắt tình hình doanh nghiệp để đưa ra những quyết định hợp lý.
form-news
>> Hướng dẫn chi tiết các bước hạch toán trong công ty du lịch
>> 03 công việc quan trọng của kế toán du lịch nhất định cần biết
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch
dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân MISA

[Read More...]


Bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động làm việc nhiều nơi



Nhiều người lao động thắc mắc là trường hợp một người lao động làm việc ở nhiều doanh nghiệp khác nhau thì việc đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào? Với trường hợp này đã được quy định rõ trong luật.

>> Thêm ba đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
>> Cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019 mới nhất
>> Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội mà kế toán cần biết

Thường người lao động khi làm việc tại một nơi nào đó có trách nhiệm nộp đầy đủ thủ tục, công ty sẽ tiếp nhận hồ sơ và sau thời gian thử việc nếu lao động đáp ứng đủ yêu cầu sẽ kí hợp đồng và lao động sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

sổ bảo hiểm xã hội

Điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định:

Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền lương tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Vấn đề này được hướng dẫn bởi mục 1.1 khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017. Theo đó, trường hợp người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì:

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đóng theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên;

- Bảo hiểm y tế đóng theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất,

- Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đóng theo từng hợp đồng lao động.

Trường hợp cả 02 nơi đều đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ hoàn trả lại số tiền được xác định đóng trùng. Mục 2.1 Điều 43 Quyết định 595/QĐ-BHXH hướng dẫn có 07 trường hợp hoàn trả tiền đóng BHXH, trong đó có trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp trùng nhau.

dịch vụ chữ ký số tại hải dương Cụ thể, cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.

Như vậy, trường hợp một người giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên sẽ có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc. Trường hợp đóng trùng BHXH sẽ được hoàn trả.
form-news
>> Thêm ba đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
>> Cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019 mới nhất
>> Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội mà kế toán cần biết

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hai bà trưng MISA Tổng hợp

[Read More...]


Doanh nghiệp cần lưu ý khi xuất hàng hóa cho, biếu tặng



Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể cho, biếu tặng hàng hóa hay dịch vụ cho khách hàng để nhằm siết chặt mối quan hệ. Vậy trong các trường hợp như vậy, doanh nghiệp cần lưu ý những điều gì khi xuất hàng hóa cho, biếu tặng?

>> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Quy trình bán hàng hóa cho doanh nghiệp hiện nay
>> Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 0% năm 2019
>> Với hàng hóa nhiều đơn vị tính bạn quản lý sao cho hiệu quả?

1. Các thủ tục nội bộ

Trước khi thực hiện hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất kho hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp cần phải thực hiện các quyết định nội bộ liên quan đến việc thực hiện hoạt động cho, biếu tặng. Căn cứ vào quy mô của chương trình mà có thể cần một trong các hệ thống văn bản:

Biên bản họp của hội đồng thành viên, hội đồng cổ đông (nếu là công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần) và quyết định đi kèm
Quyết định của ban giám đốc về việc thực hiện các chương trình khuyến mãi, cho, biếu tặng
xuất hàng hóa cho biếu tặng

2. Hoá đơn đối với hàng hoá dịch vụ cho biếu tặng

Theo quy định tại khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm b khoản 1 điều 16 thông tư 39/2014/TT-BTC về việc lập hoá đơn như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

Theo quy định trên, khi xuất hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, cho, biếu, tặng thì đều phải lập hóa đơn theo quy định.

3. Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng

3.1 Khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng

Khoản 5 điều 14 thông tư 219/2014/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau::

“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ”

Theo quy định trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho, biếu, tặng được khấu trừ

Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT như phần mềm, nông sản chưa qua chế biến, đào tạo, dạy nghề…,nếu dùng cho, biếu, tặng sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

3.2 Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng

Theo khoản 3 và khoản 5 điều 7 thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, quy định như sau:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
……………….
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Theo quy định trên:
Hàng hoá cho biếu tặng trong những chương trình khuyến mại có đăng ký với Sổ công thương, thì hàng hoá dịch vụ xuất cho biếu tặng không chịu thuế (Giá tính thuế = 0)
Hàng hoá cho biếu tặng không đăng ký với Sổ công thương, thì hàng hoá dịch vụ xuất cho biếu tặng chịu thuế. Giá tính thuế bằng với giá bán của hàng hoá dịch vụ cùng loại cùng thời điểm
Quy định 2015 đối với hàng cho, biếu, tặng, trả thay lương người lao động

4. Thuế TNDN đối với hàng hoá dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng

4.1 Chi phí hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng

Thông tư 96/2015/TT-BTC đã chính thức bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, theo đó, phần chi cho quảng cáo, tiếp thị, khánh tiết, chi cho khuyến mại, chi phí cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng đã không còn bị giới hạn. Doanh nghiệp sẽ được tính toàn bộ chi phí của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng khi đáp ứng đủ điều kiện đã ghi tại khoản 1 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng”

4.2 Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng

Điều 7 thông tư 78/2014/TT-BTC không hề đề cập đến việc ghi nhận doanh thu tính thuế khi xuất hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng.

Như vậy, hàng hoá dịch vụ cho biếu tặng chỉ phải xuất hoá đơn, tính thuế nếu không đăng ký với Sở công thương, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, được tính toàn bộ giá vốn vào chi phí và không tính doanh thu.
form-news
>> Cách hạch toán hàng hóa cho, biếu tặng mới nhất
>> Quy trình bán hàng hóa cho doanh nghiệp hiện nay
>> Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 0% năm 2019
>> Với hàng hóa nhiều đơn vị tính bạn quản lý sao cho hiệu quả?
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận thủ đức MISA

[Read More...]


8 vướng mắc khi chấm dứt hợp đồng lao động



Khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động sẽ không tránh khỏi các vướng mắc. Dưới đây là 8 vướng mắc phổ biến nhất khi chấm dứt hợp đồng lao động.

>> Hướng dẫn lập mẫu D02-TS: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
>> Lao động nghỉ trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động sẽ tăng trong thời gian tới?
>> Không nộp báo cáo sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị xử phát thế nào?

1. Hợp đồng lao động chấm dứt khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động 2012, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (sau đây gọi là HĐLĐ) bao gồm:

Hết hạn HĐLĐ
Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ
Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ
Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu (đáp ứng điều kiện về tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội)
Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp
Doanh nghiệp cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
Do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp
chấm dứt hợp đồng lao động
2. Doanh nghiệp phải làm gì khi chấm dứt HĐLĐ?

Có nhiều trường hợp chấm dứt HĐLĐ và tùy vào từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp sẽ phát sinh một số trách nhiệm tương ứng.

Cụ thể:
Ví dụ với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn:
Điều tiên quyết, doanh nghiệp cần làm để giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, đó là: Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo về thời điểm hết hạn hợp đồng đến người lao động; nếu không, sẽ có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500,000 đồng đến 1,000,000 đồng.

Tiếp đến, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

Cuối cùng, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người lao động khi chấm dứt HĐLĐ được hưởng Trợ cấp thôi việc hay Trợ cấp mất việc làm?

Phải dựa vào trường hợp chấm dứt HĐLĐ để xác định người lao động được hưởng Trợ cấp thôi việc hay Trợ cấp mất việc làm. Tuy nhiên, không phải người lao động nào chấm dứt HĐLĐ theo các trường hợp tại Điều 36 nêu trên thì sẽ chắc chắn được hưởng Trợ cấp thôi việc hay Trợ cấp mất việc làm.

4. Những lưu ý khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật?

Khi doanh nghiệp hoặc người lao động chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, cần lưu ý một số nội dung dưới đây:

Một số lưu ý cho Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
- Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thât nghiệp và phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Người lao động phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của Người lao động trong những ngày không báo trước.
- Người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho chủ sử dụng lao động.

Một số lưu ý cho Doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Người sử dụng lao động phải thực hiện nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, căn cứ theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012 như sau:

+ Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

+ Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

+ Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

+ Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc nêu trên, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng 5. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định như thế nào?

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 đối với người lao động và quy định tại Khoản 2 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 đối với người sử dụng lao động.

6. Doanh nghiệp có phải chốt sổ bảo hiểm khi người lao động chấm dứt HĐLĐ?

Khi chấm dứt HĐLĐ, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ Bảo hiểm Xã hội và những giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ lại của người lao động. Thực tế, vẫn còn doanh nghiệp chậm trễ, thậm chí là không trả lại sổ Bảo hiểm Xã hội cho người lao động dẫn đến việc bị xử phạt vi phạm hành chính.

7. Lao động nữ đang mang thai nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản?

Chế độ thai sản khi sinh con đối với lao động nữ không phân biệt lao động nữ đó còn làm việc theo HĐLĐ hay không, mà chỉ cần người lao động đó đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản thì sẽ được hưởng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi lao động nữ chấm dứt HĐLĐ trong thời gian mang thai, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh con.

dịch vụ chữ ký số tại quận tây hồ 8. Thẻ Bảo hiểm Y tế có còn giá trị sử dụng khi người lao động nghỉ việc không?

Sau khi người lao động nghỉ việc thì thẻ Bảo hiểm Y tế sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng mà doanh nghiệp báo giảm đóng bảo hiểm cho người lao động và người lao động chỉ được sử dụng thẻ BHYT để khám, chữa bệnh trong thời gian này.
Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ MISA
Mời bạn nhập email
form-news
>> Hướng dẫn lập mẫu D02-TS: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
>> Lao động nghỉ trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động sẽ tăng trong thời gian tới?
>> Không nộp báo cáo sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị xử phát thế nào?
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình Tổng hợp

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page