8 lỗi thường gặp khi kê khai tờ khai thuế TNCN và cách xử lý



Trong quá trình thực hiện kê khai Thuế TNCN, các doanh nghiệp không thể tránh khỏi các lỗi sai. Dưới đây là 8 lỗi sai mà các kế toán thường gặp phải.

1. Tờ khai QTT -TNCN có dữ liệu = 0
Tờ khai quyết toán thuế TNCN có chỉ tiêu Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân (chỉ tiêu 28) bằng 0

Cách xử lý:
+ Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai đúng (trong năm không phát sinh thu nhập của người lao động) thì phản hồi bằng email lại với cán bộ hỗ trợ trong thông báo này là đã kê khai đúng số phát sinh.
+ Trường hợp nếu thực tế có phát sinh chi trả thu nhập cho cá nhân làm công ăn lương thì yêu cầu kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN



2. Không nộp Bảng kê 05-1
Doanh nghiệp gửi tờ khai quyết toán nhưng không gửi kèm Bảng kê 05-1

Cách xử lý:
Doanh nghiệp kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN

3. Bảng kê 05-3 không có dữ liệu (không tồn tại bảng kê)
Doanh nghiệp đã gửi tờ khai quyết toán có kê Tổng số cá nhân giảm trừ gia cảnh (chỉ tiêu 27) nhưng không gửi kèm Bảng kê 05-3

Cách xử lý:
Doanh nghiệp rà soát lại kê khai.
+ Trường hợp doanh nghiệp không phát sinh cá nhân giảm trừ gia cảnh thì kê khai bổ sung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, trong đó kê khai lại chỉ tiêu 27 trên tờ khai bằng 0.
+ Trường hợp thực tế có phát sinh khấu trừ người phụ thuộc thì yêu cầu kê khai bổ sung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN

4. Số Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (Chỉ tiêu 22) trên TK sai lệch với BK 05-1
Doanh nghiệp đã gửi tờ khai quyết toán có kê Số cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (chỉ tiêu 27) không bằng số lượng dòng kê khai trên BK 05-1

Cách xử lý:
Doanh nghiệp kiểm tra số Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (chỉ tiêu 22) phải bằng với số dòng kê khai trên BK 05-1.
+ Trường hợp nếu số Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (chỉ tiêu 27) đã kê đúng thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh dữ liệu trên BK 05-1 đầy đủ và chính xác số lượng đã kê
trên chỉ tiêu 27.
+ Trường hợp nếu dữ liệu trên BK 05-1 đầy đủ và chính xác thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh chỉ tiêu 27 trên tờ khai đúng bằng số dòng dữ liệu trên BK 05-1.

5. Số Cá nhân cư trú (chỉ tiêu 24) trên TK sai lệch với BK 05-1 và BK05-2
Doanh nghiệp đã gửi tờ khai quyết toán có kê Số cá nhân cứ trú (chỉ tiêu 24) trên tờ khai không bằng với số cá nhân làm công ăn lương đã khâu trừ thuế kê trên BK 05-1 và BK 05-2 (có phát sinh số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 20 trên BK 05-1 và chỉ tiêu 15 trên BK 05-2).

Cách xử lý:
Doanh nghiệp kiểm tra số Cá nhân cư trú đã khấu trừ thuế (chỉ tiêu 24) phải bằng số dòng có phát sinh số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 20 trên BK 05-1 và số dòng không tích chỉ tiêu 10: cá nhân không cư trú và có phát sinh số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15 trên BK 05-2.
+ Trường hợp nếu Số cá nhân cư trú (chỉ tiêu 24) đã kê đúng thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN đầy đủ và chính xác với số lượng đã kê trên chỉ tiêu 24.
+ Trường hợp nếu dữ liệu trên BK 05-1 và 05-2 đã đầy đủ và chính xác thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh chỉ tiêu 24 trên tờ khai đúng bằng số dòng có phát sinh số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 20 trên BK 05-1 và số dòng không tích chỉ tiêu 10: cá nhân không cư trú và có phát sinh số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15 trên BK 05-2.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương 6. Số Cá nhân không cư trú (chỉ tiêu 25) trên TK sai lệch với BK 05-2
Doanh nghiệp đã gửi tờ khai quyết toán có kê số Cá nhân không cư trú (chỉ tiêu 25) không bằng số cá nhân không cư trú có khấu trừ thuế trên BK 05-2.

Cách xử lý:
Doanh nghiệp kiểm tra số cá nhân không cư trú đã khấu trừ thuế (chỉ tiêu 25) phải bằng số cá nhân làm công ăn lương trên BK 05-2 có tích chỉ tiêu 10: Cá nhân không cư trú có phát sinh số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15.
+ Trường hợp nếu Số cá nhân không cư trú đã khấu trừ thuế (chỉ tiêu 25) đã kê đúng thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh dữ liệu trên BK 05-2 đúng với số lượng đã kê trên chỉ tiêu 25.
+ Trường hợp nếu dữ liệu trên BK 05-2 đã đầy đủ và chính xác thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh chỉ tiêu 25 phải bằng số cá nhân làm công ăn lương trên BK 05-2 có tích chỉ tiêu 10: Cá nhân không cư trú có phát sinh số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15

7. Tổng số cá nhân giảm trừ gia cảnh (chỉ tiêu 27) trên TK sai lệch với BK 05-1
Doanh nghiệp đã gửi tờ khai quyết toán có kê tổng số cá nhân giảm trừ gia cảnh (chỉ tiêu 27) không bằng tổng số NPT tính giảm trừ (chỉ tiêu 14) trên BK 05-1

Cách xử lý:
Doanh nghiệp kiểm tra số Cá nhân giảm trừ gia cảnh (chỉ tiêu 27) phải bằng với tổng số NPT tính giảm trừ (chỉ tiêu 14) trên BK 05-1.
+ Trường hợp nếu Tổng số cá nhân giảm trừ gia cảnh (chỉ tiêu 27) đã kê đúng thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNC, điều chỉnh dữ liệu trên BK 05-2, 05-3 đúng số lượng đã kê trên chỉ tiêu 25.
+ Trường hợp nếu tổng số NPT tính giảm trừ (chỉ tiêu 14) trên BK 05-1 đã kê đúng thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh chỉ tiêu 27 bằng với tổng số NPT tính giảm trừ (chỉ tiêu 14) trên BK 05-1.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình
8. Số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của cá nhân không cư trú trong kỳ (chỉ tiêu 36) trên TK sai lệch với BK 05-2
Doanh nghiệp đã gửi tờ khai quyết toán có kê Số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của cá nhân không cư trú trong kỳ (chỉ tiêu 36) không bằng tổng số thuế đã khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15 các dòng có tích chỉ tiêu 10: cá nhân không cư trú trên BK 05-2

Cách xử lý:
kiểm tra Số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của cá nhân không cư trú trong kỳ (chỉ tiêu 36) phải bằng tổng thu nhập đã khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15 các dòng có tích chỉ tiêu 10: cá nhân không cư trú trên BK 05-2
+ Trường hợp nếu số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của cá nhân không cư trú trong kỳ (chỉ tiêu 36) đã kê đúng thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh dữ liệu trên BK 05-2 tổng số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15 các dòng có tích chỉ tiêu 10: cá nhân không cư trú bằng chỉ tiêu 36.
+ Trường hợp nếu tổng số khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15 các dòng có tích chỉ tiêu 10: cá nhân không cư trú trên BK 05-2 đã kê đúng thì kê khai bổ xung tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN, điều chỉnh chỉ tiêu 36 bằng tổng thu nhập đã khấu trừ được kê tại chỉ tiêu 15 các dòng có tích chỉ tiêu 10: cá nhân không cư trú đã kê trên BK 05-2.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 tự động hạch toán thuế TNCN tương ứng. Trường hợp đơn vị không tính lương trên phần mềm MISA SME.NET 2017 sẽ hạch toán thuế TNCN ở tại phần chứng từ nghiệp vụ khác.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại hà nội MISA


[Read More...]


Những sai sót cần tránh khi làm thủ quỹ, kế toán, thu chi



Trải qua quá trình làm việc thực tế Kế toán VISION muốn các bạn kế toán phải chú ý, cận thận đến từng công việc kế toán, đặc biệt là khi liên quan đến tiền:


1. Về chứng từ

- Các mẫu chứng từ ghi chép không đúng mẫu hoặc đúng mẫu nhưng ghi chép không đúng quy định, ghi thiếu các yếu tố trên mẫu chứng từ, thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan

(Mẫu phiếu thu, phiếu chi không đúng mẫu)

(Các phiếu chu, phiếu chi không được đánh số liên tục trong năm mà đánh theo tháng)

(Phiếu chi, phiếu chi thiếu định khoản kế toán,thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan trong đó phiếu chi quan trọng nhất là chữ ký người nhận tiền, phiếu thu quan trọng nhất là chữ ký của thủ quỹ; không ghi dòng " Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ”, dòng " Chứng từ gốc kèm theo)…

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ

- Một số khoản chi trên 200.000 đồng không có Hóa đơn tài chính

- Các khoản chi thuộc nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi..; không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đơn vị hạch toán vào chi phí như chi ngày 8.3, chi cho tài trợ, ủng hộ, khen thưởng cá nhân trong công ty…-> PhảI điều chỉnh lấy từ quỹ

- Các khoản chi lớn không có hóa đơn tài chính )..> cần thống kê để loại ra khỏi chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế như:

+ Thanh toán chi khoán tiền điện thoại chỉ có danh sách ký nhận, không có hóa đơn kèm theo..> đúng ra phải có hóa đơn tài chính, còn việc khoán chỉ là căn cứ để khống chế mức chi thôi

+ Chi phí thuê nhà của cá nhân không có hóa đơn tài chính (mặc dù nó là chi phí thực tế của doanh nghiệp

+ Thanh toán chi phí qua qua thẻ Mastercard chỉ kèm sao kê của Ngân hàng, không có chứng từ gốc kèm theo

+ Thanh toán chi độc hại bằng tiền mặt, không bằng hiện vật và có chứng từ gốc kèm theo

+ Chi phí tiền nước, tiền điện thoại, hóa đơn tài chính không ghi tên, mã số thuế công ty

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính logic về mặt thời gian

- Ngày trên hóa đơn trước ngày viết Tờ trình

- Ngày trên Đề nghị thanh toán sau ngày Hóa đơn tài chính


- Ngày tháng trên các hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu không logic

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính đầy đủ

Chi phí cho nhân viên

- Các bảng lương thiếu không có chữ ký của người nhận tiền.

- Một số khoản chi công tác phí khoán chi theo danh sách ký nhận không có diễn giảI thể hiện đI công tác lưu động trên 15 ngày/háng

- Chi ăn ca theo mức cố định tháng hoặc chi ăn ca theo số ngày/ đơn giá nhưng không có bảng chấm công lưu kèm

- Chi làm thêm giờ không có giấy báo làm thêm giờ

- Chi từ Quỹ Dự phòng mất việc làm cho đào tạo tại chức CBNV, không có tài liệu giải trình về sự thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động bị mất việc làm.

Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu

- Bảng kê thu mua hàng nông sản chưa ghi chưa đầy đủ địa chỉ, số chứng minh thư của người bán hàng

- Thanh toán chi phí xăng dầu thanh toán trên cơ sở thực chi ghi trên theo hóa đơn tài chính, không có định mức
Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi sửa chữa vật dụng hỏng không có giấy báo hỏng, chi phí sửa chữa xe không có biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của tài sản trước khi đưa vào sửa chữa, không có tờ trình xin duyệt kinh phí, chỉ có hóa đơn tài chính.

- Chi sửa chữa lớn không có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng

- Chi phí sửa chữa lớn đó ghi nhận vào tăng nguyên giá TSCĐ nhưng không có Biên bản đánh giá của bộ phận kế toán về thời gian sử dụng ước tính của tài sản sau sửa chữa là cơ sở trích khâú hao của đơn vị

- Chi đào tạo học nghiệp vụ thiếu Quyết định cử di học, Chương trình kế hoạch học tập làm việc, chỉ có đề nghị thanh toán và hóa đơn tài chính

Chi phí bằng tiền

- Chi phí cấp phát quà tết không có danh sách đính kèm

- Khoản chi hội nghị khách hàng không có danh sách khách hàng mời đính kèm

- Một số khoản chi hội thảo, hội nghị thiếu danh sách đại biểu, các khoản chi tiền bồi dưỡng cho đại biểu dự họp, hội nghị không có ký nhận của từng người mà chỉ có tờ trình xin thanh toán của bộ phận văn phòng.

- Chứng từ xin thanh toán chi phí tiếp khách không thể hiện rõ tiếp khách nào

Thanh toán công nợ

- Đơn vị thực hiện chi trả tiền hàng cho bên thứ 3 không phải là đại diện theo pháp luật của người cung cấp hàng hóa cũng như không có giấy ủy quyền của người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

- Chi tiếp khách không ghi rõ tiếp khách nàu

Việc ký kết hợp đồng còn chưa đúng theo quy định của pháp luật, chưa chặt chẽ

- Một số hợp đồng khi ký kết hợp đồng kinh tế còn căn cứ theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.

- Hồ sơ mời thầu không yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu đã thực hiện cho gói thầu tương tự để có tiêu chí đánh giá chính xác, … Ngoài ra trong hồ sơ thầu cũng không yêu cầu nhà thầu gửi kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập hoặc quyết toán thuế của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu của các gói thầu xây lắp chỉ yêu cầu là "doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế có mức tăng trưởng hoặc duy trì ở mức ổn định" nhưng không nêu rõ cụ thể mức ổn định đó là như thế nào.

- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, người ký kết hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà cung cấp này, tuy nhiên không có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Thực hiện ký kết hợp đồng vượt phân cấp

- Theo Quyết định phân cấp tài chính của đơn vị đối với các đơn vị cấp dưới, có thể ký vượt cấp hoặc hcia nhỏ giá trị hợp đồng .

Chưa ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng bổ sung

- Một số hợp đồng đã hết hiệu lực thi hành hoặc các điều khoản hợp đồng không còn phù hợp nhưng các đơn vị vẫn chưa ký lại hoặc ký bổ sung phụ lục hợp đồng.

Chưa thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng

- Một số hợp đồng mua vật tư, hàng hoá trong điều khoản cam kết đã ghi rõ thời gian bên bán phải giao hàng nhưng khi thực hiện bên bán đã giao hàng chậm so với quy định. Tuy nhiên đến khi thanh toán và thanh lý hợp đồng chưa có Biên bản xác nhận nguyên nhân chậm tiến độ và chưa đề cập đến vấn đề vi phạm điều khoản tiến độ thực hiện hợp đồng.


Chưa theo dõi chặt chẽ các hợp đồng

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng - Một số đơn vị chư¬a có sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký và tình hình thực hiện các hợp đồng này. Một số hợp đồng hết hiệu lực chưa tổ chức thanh lý theo quy định

2. Về hạch toán

- Hạch toán nội dung không đúng tài khoản đối ứng

Ví dụ: Một số khoản chi phí do bỏ sót từ những năm trước đơn vị đang hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không theo dõi hạch toán trên Tài khoản " chi phí khác" theo quy định

Hạch toán khoản tiền gửi có kỳ hạn trên TK 112

Hạch toán vốn cho vay ngắn hạn Ngân hàng A trên TK 112

Hạch toán khoản vay lấy lãi trên TK 112

- Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị trùng 2 lần

- Hạch toán thu tiền và chi trả tiền chưa kịp thời

- Lập phiếu thu không phù hợp với thời điểm thực tế thu tiền ví dụ

+ Một số đơn vị lập phiếu thu và hạch toán trước khi thực thu tiền dẫn đến số dư quỹ tiền mặt trên sổ kế toán chênh lệch so với kiểm kê thực tế tại thời điểm kết thúc niên độ, nguyên nhân là do cuối tháng kế toán đã lập phiếu thu và hạch toán doanh thu đối với khoản doanh thu thực hiện trong tháng nhưng đến tháng sau các đơn vị cấp dưới mới nộp tiền về quỹ.

+ Kế toán đơn vị căn cứ vào Hóa đơn mua bán hàng của các bộ phận gửi về để hạch toán khoản thu tiền của khách hàng, do đó không phản ánh chính xác thời điểm chuyển tiền của các bộ phận

- Lập phiếu chi và hạch toán được thực hiện sau khi đã chi tiền, ví dụ như: PC ngày 29/12/2006 trả tiền cho Công ty A từ ngày 25/12/2006 với số tiền 39.380.000đ (Biên bản thanh lý ngày 25/12/2006 nêu rõ Công ty A đã nhận đủ số tiền).. hoặc xuất quỹ tiền mặt nộp Ngân hàng sau đó mới lập phiếu chi.

- Quản lý thu chi tiền mặt không chặt chẽ như việc nộp tiền mặt về quỹ không kịp thời theo quy định. Ví dụ khi thu bưu điện phí của các đơn vị đều có quy định: "Định kỳ hàng ngày, các đối tượng thuê thu có trách nhiệm đến phòng Kế toán bưu điện huyện quyết toán hoá đơn và nộp đủ số tiền đã thu từ khách hàng...”, tuy nhiên các đối tượng thuê thu không nộp tiền kịp thời về bưu điện theo từng ngày.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ - Không mở sổ quỹ hoặc mở nhưng ghi chép không đúng trình tự nhập, xuất quỹ nên sổ quỹ tiền mặt của một số ngày còn có hiện tượng dư âm, hoặc khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền mặt kiểm kê thực tế rất khó phát hiện ra các nguyên nhân chênh lệch

- Ghi nhận thiếu trong hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị số dư tiền gửi tại một số ngân hàng (phát hiện thông qua thủ tục đối chiếu xác nhận số dư với Ngân hàng)

- Một số đơn vị không tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt

3. Về lưu trữ chứng từ

- Một số khoản chi có nhiều nội dung và nhiều chứng từ chi đính kèm, tuy nhiên đơn vị chưa lập bảng kê chi phí điều này làm khâu kiểm soát chứng từ khó khăn

- Việc lưu trữ các chứng từ thanh toán còn chưa kịp khoa học như chứng từ công nợ lưu cùng chứng từ thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại hưng yên Theo ketoanthanhhoa


[Read More...]


Trao đổi, tọa đàm về các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán mới



Ngày 18/11/2016, tại trụ sở Bộ Tài chính, Câu lạc bộ Kế toán trưởng toàn quốc (CLBKTTTQ) tổ chức trao đổi, tọa đàm về các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán mới, chính sách chế độ tài chính, thuế, kế toán năm 2016. Đây là kỳ sinh hoạt lần thứ 46 của CLBKTTTQ.


dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại quận tây hồ
Các đại biểu, hội viên lắng nghe những thông tin về chế độ kế toán, kiểm toán mới. Ảnh: Khánh Huyền

Phát biểu tại hội nghị, PGS.TS Đặng Thái Hùng, Chủ nhiệm Câu lạc bộ khẳng định, trong bối cảnh đất nước đang có những khởi sắc, các ngành các cấp gấp rút hoàn thành kế hoạch năm 2016, nhiều chính sách của nhà nước về tài chính, thuế, kế toán đang được triển khai mạnh mẽ.

"Vì vậy, nhiệm vụ của chúng ta là quán triệt được các chính sách mới, đặc biệt là Luật Kế toán năm 2015 với những nội dung hết sức cơ bản, đổi mới, gắn hơn với thông lệ quốc tế và Việt Nam", ông Hùng nói.

Ông Đặng Thái Hùng cho biết, các thông tin tại hội nghị sẽ hỗ trợ các hội viên, các đơn vị quán triệt các điều khoản quy định của Luật Kế toán mới, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2017. Thực hiện tốt các chính sách chế độ, lập báo cáo tài chính, báo cáo tài chính hợp nhất kịp thời, chính xác, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm 2016, có thêm căn cứ để xây dựng kế hoạch năm 2017, chiến lược các năm tiếp theo.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Tại kỳ sinh hoạt này, các đại biểu, hội viên Câu lạc bộ cũng được nghe ông Đặng Văn Thanh - Chủ tịch Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam trình bày khái quát về kinh tế Việt Nam 10 năm (2005 - 2015), báo cáo tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 10 tháng, dự kiến cả năm 2016, cơ hội thách thức và giải pháp của kế toán và kiểm toán Việt Nam.

Đồng thời, các cán bộ lãnh đạo và chuyên gia đến từ Tổng cục Thuế và Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán Bộ Tài chính trình bày những nội dung chủ yếu của các nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Kế toán mới.

Những vấn đề cần lưu ý trong thực hiện cơ chế, chính sách tài chính hiện nay; nhiệm vụ trong giai đoạn II thực hiện chiến lược phát triển kế toán- kiểm toán Việt Nam đến năm 2020; chính sách, chế độ mới về tài chính; những quy định mới trong các luật, nghị định, thông tư hướng dẫn về thuế năm 2016; kiểm toán nội bộ, kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị với Việt Nam của chuyên gia CPA Úc./.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hà đông
Theo thoibaotaichinhvietnam
[Read More...]


Bài học từ những vụ án mất tiền liên quan đến kế toán, thanh toán, kho quỹ, tiếp quỹ ATM



Có những sự việc nếu những người đứng đầu các Ngân hàng sát sao hơn, quan tâm hơn để chỉ đạo cấp dưới thực hiện theo đúng những gì quy trình nội bộ tại các Ngân hàng đã quy định trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp Luật có liên quan thì những sự việc đau lòng về con người về tiền và tài sản đã không xảy ra.


LTS: Chúng tôi xin giới thiệu bài dự thi của tác giả Đinh Hải Sơn gửi tới cuộc thi viết về Nghề Tài chính Ngân hàng: Thử thách và Vinh quang do Cafef phối hợp với báo Trí thức trẻ tổ chức.

Trong thời gian vừa qua, tại các Ngân hàng liên tục xảy ra các vụ việc mất tiền liên quan đến hoạt động kế toán, thanh toán, kho quỹ và tiếp quỹ tại các máy ATM (máy rút tiền tự động).

Đó là những giao dịch viên, những cán bộ tại các bộ phận kế toán và các bộ phận có liên quan tại Ngân hàng khi phát hành sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi cho khách hàng nhưng không nộp vào quỹ hoặc nộp vào quỹ ít hơn số tiền khách hàng thực gửi để chiếm đoạt.

Đó là những người quản lý Ngân hàng về mặt nào đó đã quản lý chưa tốt đặt biệt là việc quản lý ấn chỉ không chặt chẽ dẫn đến các cán bộ lợi dụng đã sử dụng ấn chỉ trắng phát hành cho khách hàng gửi tiền nhưng lại không hạch toán hoặc đóng sớm, tất toán sổ tiết kiệm nộp tiền vào tài khoản của khách hàng chưa lấy thẻ ATM sau đó thì rút tiền tại các điểm giao dịch khác rồi lập các chứng từ khống, lấy cắp mật khẩu của kiểm soát viên, người phê duyệt để rút khống sổ tiết kiệm của khách hàng.

Đó có thể là việc thực hiện hạch toán và chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản khác do cán bộ vi phạm mở trong thời gian ngắn dùng để chiếm đoạt tiền, tự động rút tiền của khách hàng sau một thời gian mới trả lại cho khách hàng, giả chữ ký của khách hàng, lập hồ sơ giả để rút tiền, tự động thay đổi số điện thoại của khách hàng đã đăng ký trên hệ thống dịch vụ để khách hàng không biết được sự biến động tài khoản chiếm đoạt tiền.

Đó là khi tiếp quỹ tại các máy rút tiền tự động ATM, vì sự tin tưởng những người quản lý đã buông lỏng và giao cho một người thực hiện quản lý tất cả các chìa khóa, mã số dẫn đến cá nhân lấy tiền mặt trong khi tiến hành thủ tục tiếp quỹ, thực hiện việc tiếp quỹ không đúng quy trình, không đúng quy định...

Các giao dịch viên, những cán bộ có chức trách nhiệm vụ trong quá trình giao dịch và xử lý nghiệp vụ vì lòng tham nên đã lợi dụng sự sơ hở của những người quản lý, sự sơ hở của nghiệp vụ chiếm đoạt tiền theo những cách khác nhau. Việc chiếm đoạt tiền đã để lại hậu quả vô cùng to lớn đối với hoạt động của Ngân hàng vì những người chiếm đoạt tiền ngoài việc phải đối mặt với bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền vì việc làm và hành động của họ thì những người quản lý, những người đứng đầu các Ngân hàng còn bị liên đới chịu trách nhiệm vì từ những việc làm sai trái đó và đã gây ra thiệt hại vô cùng lớn về tiền, tài sản cho nhà nước vì suy cho cùng thì Ngân hàng cũng chỉ là đại diện có trách nhiệm quản lý phần vốn mà nhà nước đã giao.

Lợi dụng sơ hở để chiếm đoạt tiền

Ngày 08/10 Ban Giám đốc Ngân hàng B lập Tổ kiểm tra 04 máy ATM của Ngân hàng, qua kiểm tra phát hiện có sự chênh lệch giữa số tiền tồn quỹ trên thực tế và số tiền được ghi trên sổ sách kế toán. Tổng số tiền qua kiểm tra bị thiếu hụt gần 25 tỷ đồng. Sau khi tra soát trên hệ thống mạng nội bộ thì phát hiện ra việc thiếu tiền là do quá trình tiếp quỹ ATM gây ra, vì số lượng tiền mất tương đối lớn, Giám đốc Ngân hàng B đã báo cáo sự việc lên Ngân hàng quản lý cấp trên, sau khi Ngân hàng cấp trên thành đoàn kiểm tra và chuyển vụ việc cho Cơ quan cảnh sát điều tra xử lý thì sau hơn 3 tháng, Cơ quan cảnh sát điều tra đã xác định Nguyễn Văn H – Phó phòng dịch vụ Maketing đã lợi dụng nhiệm vụ tiếp quỹ tại các máy ATM để chiếm đoạt số tiền thiếu hụt nói trên.

Tại Cơ quan cảnh sát điều tra, Nguyễn Văn H đã thừa nhận trong quá trình vận chuyển, H đã lợi dụng lúc không có người trong thang máy hoặc tầng trệt nơi để xe, H đã mở hộp đựng tiền lấy đi số lượng tiền có mệnh giá 500.000đ cho vào túi nilông đen chuẩn bị sẵn và tiếp tục vận chuyển tiền đến máy ATM. Khi đưa các hộp tiền này vào máy, H vẫn nhập số tiền tiếp quỹ theo đúng số lượng tiền mà H đã nhận từ thủ quỹ. Việc làm này của H cứ diễn ra liên tục hơn 2 tháng thì bị phát hiện. Theo lời khai của H tại Cơ quan cảnh sát điều tra thì toàn bộ số tiền H chiếm đoạt từ việc tiếp quỹ ATM H dùng vào việc đánh bài và cá độ bóng đá và đến thời điểm bị Cơ quan cảnh sát điều tra truy tố và bắt tạm giam thì H không còn một đồng nào từ 25 tỷ đồng chiếm đoạt.

Về nguyên tắc trong hoạt động Ngân hàng khi tiếp quỹ tại các máy rút tiền tự động ATM được thực hiện rất chặt chẽ và qua rất nhiều khâu và thông thường thì khi tiếp quỹ ATM các Ngân hàng thường có ban quản lý tiếp quỹ và thành viên tối thiểu có thể là ba người 01 Trưởng Ban (giữ mã két) và 02 thành viên (thành viên 1 giữ mã két; thành viên 2 giữ chìa khóa kỹ thuật) quy định như thế để đảm bảo khách quan, đảm bảo không có tư lợi khi thực hiện tiếp quỹ ATM. Quy định thì chặt chẽ nhưng vụ việc nói trên của Ngân hàng B đã không thực hiện đúng quy định, đúng quy trình, tất cả mọi việc từ nhận tiền, từ mở khóa, chốt số dư đều do H làm và tất cả các thành viên không biết. Tại bản án sơ thẩm số 201 của Tòa án nhân dân đã kết tội H 20 năm tù giam về hành vi trộm cắp tài sản và phải bồi thường thiệt hại số tiền 25 tỷ đã chiếm đoạt. Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng kế toán và thủ quỹ Ngân hàng B đều bị truy tố về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và chịu các mức án khác nhau, người cao nhất 5 năm tù giam và người thấp nhất là 2 năm tù giam.

Tại Ngân hàng X, trong quá trình điều chuyển tiền từ Trụ sở đến phòng giao dịch, Trần Văn G – nhân viên tín dụng cùng với 2 người nữa thực hiện việc chuyển tiền tiếp quỹ đối với máy ATM tại phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng. G nhận nhiệm vụ đi nhận tiền từ quỹ mặc dù không phải là thành phần tiếp quỹ theo quy định. Khi đã lấy được tiền từ quỹ với số tiền 12 tỷ đồng, G cho vào túi nilong và không cho vào túi chuyên dụng như đúng quy định tại Ngân hàng, G lên xe chuyên dùng cùng với 2 người và 1 cảnh vệ đi cùng đến phòng giao dịch đã hẹn trước để tiến hành các thủ tục tiếp quỹ ATM. Trên đường đi G thông báo sẽ qua một Ngân hàng khác trên địa bàn và có việc cần giao dịch ở đây một chút khoảng 15p sau đó sẽ tiếp tục hành trình như đã định để tiếp quỹ. Khi xuống xe G lấy 02 túi nilong trong đó đựng sẵn số tiền 12 tỷ đi vào thẳng Ngân hàng.

Sau gần 30 phút không thấy G ra, 2 người còn lại đi cùng tiếp quỹ với G gọi điện nhưng máy không liên lạc được. Thấy có vẻ bất ổn, họ xuống xe kiểm tra túi đựng tiền tiếp quỹ thì phát hiện tiền không có. Lập tức họ chạy vào Ngân hàng nơi G bảo vào để giao dịch thì mới biết được G không hề giao dịch. Tại Cơ quan cảnh sát điều tra đã xác định G đã chiếm đoạt số tiền 12 tỷ và ra lệnh truy nã G trên toàn quốc vì sau khi chiếm đoạt tiền, G đã bỏ trốn. Toàn bộ những người trong thành phần đi tiếp quỹ với G đã bị Cơ quan điều tra khởi tố và bắt tạm giam về hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng khi để mất tiền trong quá trình đi tiếp quỹ ATM.

Việc áp giải tiền từ Trụ sở Ngân hàng đi Phòng Giao dịch, Ngân hàng X đã không thực hiện đúng theo quy định, quy trình áp giải tiền của Ngân hàng, của pháp luật khi để G trong thành phần áp giải tiền trong khi G không phải là 1 trong những thành phần áp giải; rồi sử dụng túi cá nhân đựng tiền trong khi quy định là sử dụng túi theo quy định; trong quá trình áp giải tiền thì xe áp giải đã đi sai tuyến đường theo chỉ đạo của G. Tất cả các việc đó đã tạo điều kiện dẫn đến việc G tham ô và chiếm đoạt 12 tỷ đồng. Hiện tại vụ việc vẫn đang được Cơ quan cảnh sát điều tra làm rõ hành vi của những bị can và những người có liên quan, riêng đối với cá nhân G vẫn đang trốn và bị Cơ quan công an truy nã.

Tại Ngân hàng Y vừa xảy ra sự việc đau lòng và sẽ là bài học cảnh tỉnh cho những người quản lý những người có trách nhiệm khi để xảy ra việc mất tiền tại quỹ. Đinh Văn K, Nguyễn Văn T, Đoàn Trần C là 3 cán bộ thuộc biên chế của Ngân hàng Y vì đam mê và chơi cá độ bóng đá qua mạng. Trong quá trình chơi, 3 cán bộ trên đã thua độ và không có tiền thanh toán cho những người cung cấp mạng cá độ bóng đá. Lợi dụng nhiệm vụ được giao và sự buông lỏng quản lý của lãnh đạo Ngân hàng Y, nhóm người trên đã câu kết với nhau "thụt két", chiếm đoạt tiền của chính ngân hàng này bằng cách lập khống chứng từ để che giấu đồng nghiệp và cấp trên.

Thủ đoạn được nhóm người này sử dụng là ghi khống giấy nộp tiền mặt vào tài khoản rồi yêu cầu các giao dịch viên chuyển tiền mặt đến tài khoản (do những người tổ chức đánh bạc cung cấp) ghi trong giấy nộp tiền. Khi đưa giấy nộp tiền, nhóm người này nói là tiền đã được thu nên các giao dịch viên thực hiện theo lệnh miệng. Cùng với việc lập khống giấy nộp tiền, nhóm người này còn tự vào kho quỹ lấy tiền nhờ người chuyển vào tài khoản đã cung cấp sẵn. Với cách trên, trong khoảng thời gian hơn 3 tháng họ đã lập gần 300 hồ sơ, chứng từ chiếm đoạt tiền của Ngân hàng Y hơn 20 tỷ đồng. Ngoài số tiền trên, nhóm người này còn chiếm đoạt tiền gửi tiết kiệm của khách hàng hơn 2 tỉ đồng. Tổng cộng họ đã chiếm đoạt số tiền hơn 22 tỷ đồng.

Khi sự việc bị phát hiện được Cơ quan cảnh sát điều tra khởi tố và truy tố thì ngoài 3 bi cáo là người trực tiếp thực hiện hành vi thì ban lãnh đạo (Giám đốc, Phó Giám đốc) tại Ngân hàng Y với trách nhiệm là những người đứng đầu đã buông lỏng quản lý, không thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của ngân hàng, gây thất thoát số tiền đặc biệt lớn cũng chịu trách nhiệm. Tại bản án sơ thẩm số 113 của Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã tuyên phạt 3 bị cáo K, T, C mức án tù chung thân còn các bị cáo nguyên là Giám đốc, Phó Giám đốc Ngân hàng Y chịu mức án 5 năm tù về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

Tại Ngân hàng Z, giao dịch viên Nguyễn Thu T đã lợi dụng sự sơ hở của khách hàng cùng với sự thơ ơ trong khâu kiểm tra kiểm soát của Ngân hàng để thực hiện hành vi chiếm đoạt tiền hết sức tinh vi. Theo thông báo của Ngân hàng Z thì lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm đang dao động từ 4 đến 7%/năm nhưng T đã mời chào khách hàng lãi suất rất hấp dẫn từ 8 đến 13%/năm. Khi đã mời chào được khách hàng, T đã nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của khách hàng bằng các thủ đoạn gian dối như làm hồ sơ khống, giả mạo chữ ký khách hàng; tự viết tay những yêu cầu về nội dung khách hàng cần rút hoặc chuyển bao nhiêu tiền. Khi mới bắt đầu thực hiện hành vi của mình, T luôn trả lãi suất chênh lệch đầy đủ, đúng thời gian nên khách hàng rất tin tưởng. Sau một thời gian dài chiếm đoạt tiền, T dùng tiền vào các mục đích cá nhân như mua nhà, mua xe, đi du lịch tại những nơi đắt đỏ nhất.

Tuy nhiên, sau một thời gian không trả lãi cho khách hàng, khách hàng bắt đầu đến Ngân hàng để khiếu nại thì sự việc của T mới được đưa ra ánh sáng công lý. Tại Cơ quan cảnh sát điều tra, T đã khai nhận hành vi của mình trong thời gian gần 1 năm thực hiện hành vi phạm tội, T đã chiếm đoạt hơn 50 tỷ đồng của khách hàng và qua mặt luôn những người lãnh đạo và bộ phận kiểm tra, kiểm soát tại Ngân hàng. Ngoài việc bị truy tố và xét xử theo quy định thì hành vi của T còn kéo theo Ban Giám đốc, Trưởng phòng kế toán bị trách nhiệm pháp lý khi bị Cơ quan cảnh sát điều tra truy tố về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

Tương tự là trường hợp tại Ngân hàng V, trong vòng gần 5 tháng, 3 đối tượng gồm Trưởng phòng kế toán, Giao dịch viên và thủ quỹ đã lợi dụng nhiệm vụ được giao cùng nhau bàn bạc tiến hành rút sổ tiết kiệm của khách hàng. Nhóm người này đã tất toán sổ tiết kiệm khống trước hạn bằng cách hạch toán trên hệ thống mạng nội bộ của Ngân hàng này, Giao dịch viên ký giả chữ ký của khách hàng trên chứng từ, sau đó chuyển lại cho Trưởng phòng kế toán duyệt khống sổ tiết kiệm để chiếm đoạt tiền. Khi khách hàng mang sổ tiết kiệm đến thì sổ đã bị tất toán nên đã khiếu nại lên Ngân hàng, sau khi Ngân hàng tiến hành kiểm tra thì phát hiện nhóm người này đã chiếm đoạt hơn 4 tỷ đồng từ hơn 40 sổ tiết kiệm của khách hàng.

Ngoài hành vi trên, nhóm người này còn tiến hành hạch toán số tiền khách hàng gửi vào hệ thống mạng nội bộ ít hơn số tiền khách hàng thực gửi để chiếm đoạt tiền. Khi giao dịch với khách hàng, Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền rồi giữ lại giấy gửi tiền để theo dõi và Giao dịch viên tiến hành viết giấy gửi tiền giả, ghi số tiền ít hơn số tiền khách thực gửi, ký giả chữ ký khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng ký vào giấy gửi tiền song không có nội dung (nội dung sẽ do mình ghi sau), khớp với số tiền đã hạch toán vào máy rồi đăng ký vào hệ thống mạng nội bộ. Khi thực hiện xong, Giao dịch viên vẫn in phát hành sổ tiết kiệm, với số tiền ghi trên sổ tiết kiệm đúng với số tiền khách hàng thực gửi.

Tại bản án số 114 của Tòa án nhân dân đã tuyên phạt 3 nhóm người trên mức án 20 năm tù và chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ số tiền mà mình đã chiếm đoạt, liên quan đến vụ việc thì Giám đốc, Phó Giám đốc tại Ngân hàng cũng bị Tòa án tuyên phạt mỗi người 2 năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

Hãy cùng nhìn nhận một cách khách quan và cụ thể đối với những vụ việc mất tiền nói trên và tự đặt câu hỏi là tại sao hoạt động của Ngân hàng lại có phần sơ hở có phần lỏng lẻo trong khâu quản lý, trong khâu kiểm tra để cho các cán bộ vì lòng tham bất chấp hậu quả pháp lý mà lợi dụng chiếm đoạt tiền và sau đó là kéo theo rất nhiều người bị liên lụy. Nếu đánh giá đúng bản chất của sự việc thì chúng ta có thể thấy, tại sao Ngân hàng lại để cho các cán bộ của mình có được cơ hội để lòng tham trong người chỗi dậy và đánh mất lý trí, đánh mất bản thân để rồi khi nhìn lại thì thấy mình đang phải thụ án trong trại giam mà không biết khi nào mới được tự do.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh Bài học kinh nghiệp và các giải pháp phòng ngừa, ngặn chặn rủi ro

Có những sự việc đau lòng đã xảy ra và có những sự việc nếu những người đứng đầu các Ngân hàng sát sao hơn, quan tâm hơn để chỉ đạo cấp dưới thực hiện theo đúng những gì quy trình nội bộ tại các Ngân hàng đã quy định trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp Luật có liên quan thì những sự việc đau lòng về con người về tiền và tài sản đã không xảy ra.

Từ những sự việc đã nêu trên, chúng tôi xin đề xuất những bài học kinh nghiệm, những giải pháp phòng ngừa, ngặn chặn rủi ro để chia sẻ cho những người đang là quản lý, điều hành tại các Ngân hàng, những cán bộ trong các khâu nghiệp vụ đang trực tiếp tiếp xúc với tiền, giao dịch với khách hàng tại Ngân hàng được biết với mong muốn hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.

Thứ nhất: Hãy giao nhiệm vụ cho bộ phận hậu kiểm và bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thường xuyên, liên tục kiểm tra, giám sát quá trình giao dịch của các giao dịch viên, thủ quỹ, kế toán, tiến hành đối chiếu các chứng từ giao dịch đã được hạch toán với những chứng từ giao dịch trên máy tại mạng nội bộ của các Ngân hàng, đồng thời, Ngân hàng phải thường xuyên, liên tục tập huấn các kiến thức nghiệp vụ, phổ biến các quy trình, quy chế kiểm soát nội bộ đến toàn thể mọi người nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận.

Thứ hai: Hãy làm đúng quy trình, từng khâu, từng nghiệp vụ đã được quy định tại nội bộ các Ngân hàng. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ làm công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nên nhớ đừng bao giờ làm tắt quy trình nếu không muốn vướng vòng lao lý.

Thứ ba: Thường xuyên cập nhập thông tin khách hàng đặc biệt là thông báo số dư biến động tài khoản của khách hàng được mở tại Ngân hàng để kịp thời phản ánh các bất thường về tài khoản của khách hàng để ngăn chặn các hành vi chiếm dụng tiền gửi hoặc một phần tiền gửi của khách hàng trên tài khoản. Hãy thông báo và ghi rõ tại các quầy giao dịch của Giao dịch viên số điện thoại đường dây nóng của Ngân hàng để khi có sự cố hay có vụ việc liên quan, khách hàng biết và phản ánh kịp thời.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hoàng mai Thứ tư: Khi bộ phận kiểm soát ký phát hành sổ tiết kiệm thì trước khi ký và phát hành, người có trách nhiệm ký phát hành phải kiểm tra đầy đủ chứng từ, số tiền thực tế và đối chiếu trên hệ thống mạng nội bộ để xem có khớp đúng với số tiền mà Giao dịch viên đã hạch toán.

Thứ năm: Trường hợp những người có trách nhiệm duyệt, quản lý nghỉ phép thì khi nghỉ phải báo ngay cho bộ phận tin học tại Ngân hàng, bộ phận tin học sau khi được thông báo phải báo cáo ngay cho lãnh đạo Ngân hàng biết để tránh trường hợp người phê duyệt nghỉ nhưng người khác vẫn sử dụng được mật khẩu để duyệt phát hành sổ tiết kiệm.

Thứ sáu: Đối với trường hợp tiếp quỹ ATM hãy nhớ trong quá trình tiếp quỹ, vận chuyển tiền phải đảm bảo đầy đủ các thành phần theo quy định, mọi khâu từ lấy tiền từ quỹ đến mở hộp đựng tiền, chốt số dư…phải đảm bảo đúng quy trình không được làm tắt.

Thứ bảy: Các Ngân hàng hãy tiến hành kiểm tra đột xuất việc giao dịch, hạch toán đối với các bộ phận như giao dịch viên, thủ quỹ, kế toán, tiếp quỹ …, kiểm tra phải đi đôi với chấn chỉnh, xử lý, chỉnh sửa kịp thời những tồn tại, sai phạm, không được để một người kiêm nhiệm nhiều việc, thực hiện nhiều khâu, phải tách biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, từng bộ phận.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại quận bình tân Theo Trí thức trẻ


[Read More...]


Những chỉ số tài chính các giám đốc không thể không quan tâm



Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp phát triển thịnh vượng, các CEO cần phải giám sát và xem xét các con số quan trọng liên quan đến việc kinh doanh kể cả khi đã có một giám đốc tài chính chuyên trách.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang chỉ số tài chính các giám đốc quan tâm

Kiến thức cơ bản về quản lý tài chính
Dưới đây là một số thuật ngữ cần thiết mà CEO cần phải hiểu trước khi đi sâu vào các con số và nguyên tắc kế toán quan trọng nhất đối với sự ổn định của doanh nghiệp:
Nợ: Bất kỳ các khoản vay nào của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian, thường là tiền lãi vay.
Bảng cân đối kế toán: là một bản tóm tắt về tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, còn được coi như là một bản báo cáo về sức khỏe tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh: là một báo cáo tóm tắt doanh thu, hoặc tổng thu nhập của doanh nghiệp, trừ đi giá vốn hàng bán để xác định tổng lợi nhuận. Nó còn được gọi là báo cáo lãi lỗ hay P&L.
Vốn chủ sở hữu: Tiền hoặc tài sản được chủ doanh nghiệp và/hoặc các cổ đông đầu tư và giữ lại
Khoản phải thu: Số tiền doanh nghiệp cho nợ từ việc bán các sản phẩm, dịch vụ.
Khoản phải trả: Số tiền doanh nghiệp nợ người bán và các nhà cung cấp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (báo cáo dòng tiền): Một báo cáo tóm tắt lượng tiền mặt ra và vào doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể. Báo cáo này được xác định bằng cách phân tích các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài trợ và hoạt động đầu tư để tính toán lượng tiền mặt hiện tại và dự đoán số tiền trong tương lai.
Chỉ số quan trọng về tình hình kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp đều có một loạt các chỉ số tình hình kinh doanh chính – KPIs. Một chỉ số tình hình kinh doanh là một công cụ đo lường hiệu quả hoạt động mà CEO có thể nhìn vào hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc trên cơ sở từng dự án hoặc từng phòng ban để giúp đo lường và dự đoán hiệu quả của việc vận hành doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả và giải thích các chỉ số tình hình kinh doanh có thể giúp giám đốc điều hành thực hiện một số nhiệm vụ quản lý tài chính rất quan trọng sau đây:

• Định nghĩa và đo lường mức độ tiến triển mà doanh nghiệp đang thực hiện để hướng tới mục tiêu.
• Đưa ra các quyết định như dự toán ngân sách và phân bổ nguồn lực
• Phát hiện ra những sự gian lận, lãng phí và hoạt động kém hiệu quả nghiêm trọng

 tai-ebook-kiem-soat-chi-phi

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại bắc ninh Dưới đây là một số các chỉ số tình hình kinh doanh phổ biến nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để theo dõi sức khỏe tài chính của doanh nghiệp:
Doanh số bán hàng: Đây là chỉ số đầu tiên của xu hướng kinh doanh. Cho dù đang tăng, đang giảm hay không đổi, chúng vẫn cung cấp một dấu hiệu rõ ràng về chiều hướng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng phải được xem xét đánh giá kết hợp với kết quả lãi ròng. Nhiều nhà điều hành doanh nghiệp nhỏ quá tập trung vào những số liệu ở phía trên của bảng kết quả kinh doanh và sai lầm khi cho rằng doanh số bán hàng vẫn phát triển mặc dù biên lợi nhuận giảm.
Dự báo dòng tiền: CEO nên tính toán dòng tiền dự kiến hàng tuần hoặc hàng tháng; càng thường xuyên càng tốt, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển đột biến.
Kỳ trả tiền bình quân: Đây là số ngày trung bình mà doanh nghiệp phải trả tiền cho nhà cung cấp của mình.
Số ngày tồn kho bình quân: Đây là số ngày trung bình mà hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua về được giữ ở trong kho trước khi được bán ra.
Hệ số biên lợi nhuận gộp tính theo phần trăm doanh thu: Hệ số này cho biết tỷ lệ giữa giá mà khách hàng trả cho doanh nghiệp so với giá mà doanh nghiệp trả cho các nhà cung cấp.
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo phần trăm doanh thu: Trường hợp lý tưởng nhất là chỉ số này tăng, mặc dù việc đi ngang cũng có thể chấp nhận được trong một khoảng thời gian. Mặt khác, một sự giảm đi trong chỉ số này có thể là một dấu hiệu cảnh báo về những tổn thất tiềm tàng trong tương lai.
Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 giúp các chủ doanh nghiệp phân tích chi phí kinh doanh và nghiên cứu và đánh giá tình hình hiệu quả sử dụng các chi phí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hà đông

Sưu tầm
[Read More...]


06 việc Kế toán, Nhân sự cần làm trong tháng 11/2018



1. Trước ngày 03/11/2018: Thông báo tình hình biến động lao động
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam

2. Hạn cuối là ngày 20/11/2018: Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 10/2018 (nếu có) đối với doanh nghiệp khai thuế theo tháng
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

công việc kế toán cần làm

3. Hạn cuối là ngày 20/11/2018: Nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng 10/2018 (nếu có) đối với doanh nghiệp khai thuế theo tháng
Căn cứ pháp lý: Điểm a Khoản 3 Điều 10 và Điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư 156/2013.

công việc kế toán cần làm

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại quận bình thạnh
4. Hạn cuối là ngày 20/11/2018: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Căn cứ pháp lý: Điều 27 Thông tư 39/2014 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014.

công việc kế toán cần làm

5. Hạn cuối là ngày 30/11/2018: Đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 7 của Quy trình kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017.

công việc kế toán cần làm

6. Cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động: Đóng kinh phí công đoàn, dù doanh nghiệp có hay chưa có tổ chức Công đoàn vẫn phải nộp 2% trên quỹ tiền lương là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào kinh phí Công đoàn.
Căn cứ pháp lý: Điều 5 và Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tân phú
công việc kế toán cần làm

MISA
[Read More...]


Đề xuất chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ



Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ, bao gồm các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ
Dự thảo nêu rõ, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang
Chứng từ kế toán do doanh nghiệp tự lập phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.

Về hóa đơn: Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập doanh nghiệp. Việc ghi chép, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán của doanh nghiệp phải đảm bảo phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế với NSNN.

Doanh nghiệp siêu nhỏ không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng


Dự thảo nêu rõ, các doanh nghiệp siêu nhỏ được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận long biên Các doanh nghiệp siêu nhỏ thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này không cấm bố trí người làm kế toán là: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột của người đại diện theo pháp luật, của giám đốc hoặc tổng giám đốc, của phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính- kế toán và của kế toán trưởng (phụ trách kế toán) doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp siêu nhỏ thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật. Danh sách đơn vị đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được công bố và cập nhật định kỳ trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm kế toán MISA SME.NET 2019 để tự động cập nhật các chính sách, thông tư mới theo quy định của Nhà nước
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại hưng yên
MISA


[Read More...]


Hướng dẫn lập báo cáo tài chính theo thông tư 200/2014/TT-BTC



Thông tư 200/2014/TT-BTC ra đời thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Dưới đây là những hướng dẫn giúp kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính quý, năm đúng chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành và thông tin trình bày BCTC theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.

I. Các nguyên tắc cần tuân thủ

Theo quy định tại Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện phân loại lại tài sản và nợ phải trả được xác định là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn. Do vậy, từ sổ chi tiết các tài khoản, kế toán cần phải tiến hành phân loại chi tiết theo nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính nêu trên.

1. Nguyên tắc dồn tích
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo nguyên tắc kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan.

2. Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

hướng dẫn lập báo cáo tài chính

3. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính, các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục cùng tính chất. Theo nguyên tắc trọng yếu thông tin, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính chất trọng yếu.

4. Nguyên tắc nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
- Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại các việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

5. Nguyên tắc bù trừ
- Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt; Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.

- Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau (Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí).

+ Được bù trừ theo quy định tại một chuẩn mực kế toán khác

+ Một số giao dịch ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính.

6. Nguyên tắc có thể so sánh
Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu trên cơ sở có thể so sánh giữa các kỳ báo cáo.

- Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Các chỉ tiêu không có số liệu, doanh nghiệp không phải trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu báo cáo.

II. Các bước lập báo cáo tài chính

- Tập hợp chứng từ phát sinh trong năm tài chính, kiểm tra đối chiếu chứng từ tập hợp được với các báo cáo thuế đã kê khai theo định kỳ đã nộp cho cơ quan thuế (nội dung kê khai đúng hay sai, thiếu hóa đơn…)

- Do có sự thay đổi lớn về hệ thống tài khoản giữa thông tư 200/2014/TT-BTC với quyết định 15/2006/QĐ-BTC nên cần có sự chuyển đổi số dư theo hướng dẫn tại điều 126 của thông tư 200/2014/TT-BTC.

- Rà soát lại các bút toán hạch toán chứng từ theo từng hàng tháng theo quy định. Về doanh thu, lưu ý phân biệt rõ doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Về chi phí, phân biệt rõ và ghi chép đúng vào các khoản mục giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.

- Phân loại tài sản và phân loại nợ phải trả theo đúng qui định: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn. Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn từ 12 tháng trở xuống được phân loại là ngắn hạn. Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng - Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng; Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác.

- Căn cứ lập Báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính kỳ trước (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính), sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản và các tài liệu kế toán chi tiết khác.

3. Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính

+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán


+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phương pháp trực tiếp)


Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 cung cấp nhiều biểu đồ phân tích, hệ thống báo cáo quản trị giúp Giám đốc, kế toán các doanh nghiệp nắm bắt chính xác, tức thời các thông tin về: doanh thu, chi phí, công nợ, dòng tiền, tồn kho, thuế,… để ra quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả.

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng MISA


[Read More...]


Tháng 4: Giảm giá đã kích thích tiêu dùng trong dân



Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước tính đạt 238,9 nghìn tỷ đồng, tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung bốn tháng đầu năm, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 939,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước (loại trừ yếu tố giá tăng 5,5%, cao hơn mức tăng 4,7% của cùng kỳ năm 2013).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Đáng chú ý, kinh tế ngoài Nhà nước có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bốn tháng đạt 811,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,4%, tăng 10%. Chỉ chiếm 9,9% tổng mức và tăng 9,1%, song khu vực kinh tế Nhà nước cũng đóng góp 92,8 nghìn tỷ đồng trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Riêng vực có vốn đầu tư nước ngoài, do thế mạnh về cạnh tranh mặt bằng, tiện ích bán lẻ và cung cấp dịch vụ... nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bốn tháng của khu vực này đạt 35,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,7%, tăng cao nhất với mức 26,9%.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ
Trong tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bốn tháng đầu năm xét theo ngành kinh tế, dịch vụ du lịch đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, tuy chiếm tỷ trọng thấp với 1% nhưng đạt mức tăng cao nhất với 25,6% do nhu cầu du lịch, lễ hội của người dân; kinh doanh thương nghiệp đạt 710,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,6% và tăng 8,5%; khách sạn nhà hàng đạt 112,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% và tăng 10,4%; dịch vụ đạt 106,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4% và tăng 24,4%.

Lý giải nguyên nhân, Tổng cục Thống kê cho biết: Do giá lương thực, thực phẩm tương đối ổn định và nhiều mặt hàng trên thị trường có chương trình khuyến mãi, giảm giá đã kích thích tiêu dùng trong tháng của người dân. Bên cạnh đó, tháng Tư có nhiều ngày lễ lớn nên dự kiến nhu cầu mua sắm và hoạt động dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí sẽ sôi động hơn.
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại vĩnh phúc
Nguồn Tài Chính Điện Tử
[Read More...]


Honda N-One 2014 - Xe nhỏ hội tụ công nghệ "lớn"



Mẫu xe nhỏ xinh của hãng Honda được trang bị rất nhiều công nghệ an toàn hiện đại cùng hệ dẫn động tiết kiệm nhiên liệu ấn tượng.

Trung tâm đào tạo kế toán thực hành Tại hải dương
Honda N-One 2014

Tại thị trường Nhật Bản, N-One là một trong những mẫu xe kei car cao cấp, đáng yêu và được ưa chuộng nhất của gia đình Honda. Để tăng sức hấp dẫn cho N-One, hãng Honda đã quyết định trình làng phiên bản nâng cấp mới.

Honda N-One 2014 trên thực tế không phải là phiên bản nâng cấp giữa vòng đời như thông thường. Honda N-One lôi kéo khách hàng nhờ thiết kế ngoại thất tương tự đàn anh N360 ra đời từ năm 1967. Do đó, Honda N-One 2014 không thay đổi thiết kế bên ngoài mà chỉ được bổ sung các tính năng an toàn và hệ dẫn động tiết kiệm nhiên liệu hơn.

"Trái tim" của Honda N-One phiên bản nâng cấp là động cơ 3 xi-lanh, DOHC, dung tích 660cc. Động cơ sản sinh công suất tối đa 67 mã lực và kết hợp với hộp số biến thiên vô cấp CVT. Honda N-One 2014 đi kèm hệ dẫn động cầu trước hoặc 4 bánh toàn thời gian tùy chọn.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại quận cầu giấy
Trọng lượng của Honda N-One 2014 chỉ dao động trong khoảng từ 840 - 919 kg, tùy phụ kiện. Nhờ đó, Honda N-One nâng cấp chỉ tiêu tốn lượng nhiên liệu 3,51 lít/100 km.

Phần thân vỏ mang đậm phong cách hoài cổ của Honda N-One được dựng lên từ cơ sở gầm bệ lấy từ dòng xe kei car N-Series. Đây là cơ sở bệ gầm được dùng cho các mẫu xe kei car khác của Honda như N-Wgn và N-Box trần xe cao.


Honda N-One phiên bản nâng cấp được trang bị hệ thống phanh thích ứng trong thành phố. Về cơ bản, đây là hệ thống cảnh báo va chạm từ phía sau. Hệ thống có nhiệm vụ cảnh báo cho người khi phát hiện ra nguy cơ va chạm giao thông. Nếu người lái không phản ứng kịp, hệ thống sẽ tự động phanh xe lại.

Ngoài ra, hệ thống còn điều chỉnh công suất động cơ để ngăn tình trạng tăng tốc không kiểm soát nếu người lái tiếp tục nhấn bàn đạp ga trong khi có chướng ngại vật nằm trước mũi xe khoảng 4 mét. Thêm vào đó, hãng Honda còn trang bị túi khí rèm cho toàn bộ dòng N-One 2014.

Cửa kính trên Honda N-One 2014 được tích hợp công nghệ chặn tia UV và hồng ngoại. Nhờ đó, lượng nhiệt do ánh sáng mặt trời truyền vào khoang nội thất được cắt giảm đáng kể. Bên cạnh đó, Honda N-One phiên bản nâng cấp còn được trang bị hệ thống lọc không khí Plasmacluster của hãng điện tử Sharp nổi tiếng. Hệ thống có tác dụng giảm tình trạng dị ứng và khử trùng. Tất cả đều là tính năng tiêu chuẩn dành cho Honda N-One 2014.

Ở phiên bản nâng cấp, Honda N-One có 2 màu sắc ngoại thất mới, bao gồm xanh cốm ánh kim và xanh lam. Nhờ đó, số lượng phiên bản màu sắc ngoại thất của Honda N-One 2014 được nâng lên 25.

Một số hình ảnh khác của Honda N-One 2014:
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận long biên
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


CNTT ngành Tài chính: Tăng tốc vươn lên vị trí hàng đầu



Trong năm 2012, Cục Tin học và Thống kê tài chính (TH&TKTC) đã triển khai và hoàn thành 151 nhiệm vụ quan trọng trên cả 2 lĩnh vực quản lý nhà nước và triển khai ứng dụng CNTT - TK. Có thể nói năm 2012, Cục TH&TKTC đã hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ và đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Theo ông Đặng Đức Mai, Cục trưởng Cục TH&TKTC, Bộ Tài chính, bước sang năm 2013 với nhiều thử thách, Cục TH&TKTC đặt ra mục tiêu sẽ mở rộng dịch vụ công tài chính điện tử trên phạm vi toàn quốc, vươn lên vị trí hàng đầu về CNTT trong khối cơ quan Chính phủ.

2012 - Năm vượt khó của CNTT

Cụ thể, trong năm 2012, Cục TH&TKTC đã tập trung nguồn lực về nhân sự rất lớn để xây dựng cơ chế chính sách, các quy định, quy chế liên quan đến việc ứng dụng và triển khai các dự án công nghệ thông tin (CNTT) trong phạm vi toàn ngành Tài chính, đặc biệt là triển khai Quyết định số 2699/QĐ-BTC hướng dẫn triển khai Nghị định số 102/NĐ-CP về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT trong ngành Tài chính. Nhờ đó, toàn bộ việc mua sắm trang thiết bị CNTT bị trì hoãn từ năm 2011 (do ảnh hưởng của Nghị định 102) đã được tổ chức thực hiện. Có thể nói, đến thời điểm hiện tại, công tác xây dựng cơ chế chính sách, công tác phối hợp với các hệ thống để thúc đẩy quá trình ứng dụng CNTT toàn ngành Tài chính đã có cải tiến đáng kể, cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu triển khai trong giai đoạn mới.

Tiếp đó, công tác triển khai, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và an ninh thông tin điện tử ngành Tài chính đã được đẩy mạnh, thể hiện qua việc Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2615/QĐ-BTC về việc đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường máy tính và mạng máy tính và ngay sau đó Bộ Tài chính đã ký Quy chế phối hợp với Bộ Công an về việc đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường máy tính và mạng máy tính. Đồng thời rà soát tổng thể các hệ thống CNTT của Bộ Tài chính và triển khai các giải pháp phù hợp để tăng cường an toàn an ninh cho hệ thống.

Có thể nói, trong bối cảnh tình hình an ninh mạng đang ngày càng xuất hiện những diễn biến hết sức phức tạp thì việc phối hợp giữa hai Bộ Tài chính và Bộ Công an góp phần quan trọng trong công tác bảo mật và an toàn thông tin, đặc biệt là những thông tin có liên quan đến các chính sách tài chính - ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt đời sống xã hội của nhân dân.

Để hiện thực hóa mục tiêu này, Cục TH&TKTC đã từng bước hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách kế hoạch chi tiết trong lĩnh vực bảo mật và an ninh thông tin, triển khai áp dụng chính sách mật khẩu phức tạp, phát hiện và xử lý mã độc ăn trộm thông tin, chiếm quyền điều khiển từ mạng nội bộ của Bộ Tài chính; tổ chức triển khai thống nhất trong toàn ngành Tài chính về kế hoạch ứng phó tấn công từ Internet, nâng cấp hệ thống tường lửa và bảo mật trong ngành.

Từ đó, góp phần làm hạn chế các cuộc tấn công gây ảnh hưởng tới sự hoạt động của hệ thống ứng dụng Công nghệ thông tin ngành Tài chính, tạo lập môi trường an toàn, bảo mật hệ thống thông tin điện tử của ngành Tài chính. Đây là được cho là mục tiêu sống còn trong năm 2012 vừa qua, vì tình hình an ninh thông tin các năm gần đây rất phức tạp do các cuộc tấn công từ bên ngoài.

Cũng trong năm 2012, hàng loạt các dự án CNTT đã được triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT trong giai đoạn mới, trong đó, nhiệm vụ quan trọng không thể không kể đến là công tác xây dựng và triển khai các giải pháp, sản phẩm (phần cứng, phần mềm, nội dung, thông tin số) mang tính tổng quát toàn ngành Tài chính, đáp ứng xu hướng phát triển về hệ thống ứng dụng của ngành trong giai đoạn mới.

Theo đó, trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Tài chính về định hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn, quản lý điều hành của ngành Tài chính, trong năm 2012; Cục TH&TKTC đã hoàn thành nâng cấp công nghệ, đưa cơ sở dữ liệu (CSDL) vận hành trên máy chủ exadata đảm bảo cung cấp dữ liệu thông tin - hình thành Danh mục dùng chung toàn ngành.

Đồng thời, Cục đã hoàn thành nâng cấp phần mềm quản lý ngân sách Nhà nước (bao gồm 2 chương trình QLNS/Fox và QLNS/Oracle) lên phiên bản 8; Triển khai giai đoạn 2 dự án hiện đại hoá quy trình thu nộp thuế giữa cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước, hải quan và tài chính: Nâng cấp phần mềm đáp ứng áp dụng chữ ký số vào bảng kê…

Bên cạnh đó, Cục TH&TKTC cũng xây dựng, đề xuất các yêu cầu tư vấn cập nhật dự án và thông tin trong cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia tài chính ngân sách giai đoạn 2011-2015, đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án toàn ngành như TABMIS, hải quan điện tử…phục vụ công tác tra cứu của các cán bộ trong ngành.

Ngoài ra, Cục đã hoàn thành rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin trong cơ sở dữ liệu mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, rà soát và chuẩn hóa CSDL thu chi ngân sách, CSDL văn bản pháp quy; cập nhật số quyết toán năm 2008, 2009 vào CSDL thu chi ngân sách; hoàn thành đào tạo cấp mã trực tuyến cho các Bộ, ngành tại trung ương góp phần triển khai ứng dụng cấp mã số trở thành một trong những dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính.

Đáng chú ý, trong năm 2012, Cục TH&TKTC đã hoàn thành dự thảo về định hướng triển khai, lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong việc xây dựng hệ thống chỉ đạo và điều hành phục vụ Lãnh đạo Bộ và trước mắt tập trung nghiên cứu giải pháp đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ. Đến thời điểm hiện tại, hệ thống đã tương đối hoàn thiện và sẵn sàng triển khai, đồng thời đang thực hiện mở rộng chức năng để phục vụ nhu cầu quản lý và điều hành cho Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ.

Song song với đó, Cục TH&TKTC cũng triển khai chương trình văn bản điều hành cho các đơn vị tại trụ sở Bộ và đơn vị hệ thống. Hiện Cục đã khảo sát, phân tích thiết kế, hoàn thiện quy trình triển khai theo các yêu cầu đặc thù cho 24 vụ/cục tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính, 15 đơn vị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 9 đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới năm 2012 cũng như trong nước khó khăn đã đặt ra thách thức không nhỏ đối với ngành Tài chính, trong đó có CNTT. Đây cũng là năm đầu tiên thực hiện quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định 102 ra đời kèm theo đó là nhiều quy định yêu cầu việc đầu tư cần tuân thủ theo quy trình như bước chuẩn bị đầu tư thực hiện, nghiệm thu và đưa vào sử dụng… khiến khối lượng công việc đã nhiều nay lại càng tăng lên so với năm trước. Chính vì thế, công tác giải ngân đầu tư ứng dụng CNTT còn chậm trong những tháng đầu năm, tuy nhiên tính đến 31/01/2013, toàn ngành đạt tỷ lệ giải ngân khá cao là 83,3%.

Đặc biệt, trong bối cảnh khó khăn chung của toàn ngành song tính đến 31/12/2012, Cục TH&TKTC đã giải ngân đạt 80,9% và ước tính đến hết 31/1/2013 giải ngân được 198,7 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 96% kinh phí được giao không tự chủ, vượt cam kết giải ngân từ đầu năm 2012 (95%). So sánh với các đơn vị hệ thống (Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ NN, Ủy ban Chứng khoán NN), tính đến hết 31/1/2013, chỉ có Cục TH&TKTC, Tổng cục Dự trữ NN, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có tỷ lệ giải ngân vượt cam kết, 3 hệ thống còn lại đều không đạt tỷ lệ cam kết hồi đầu năm 2012. Nếu như năm 2012, các đơn vị có thể “đổ” tại Bộ giao dự toán muộn khiến đơn vị mình giải ngân chậm, thì năm nay, có một thuận lợi là ngay từ tháng 12/2012, Bộ đã phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán triển khai ứng dụng CNTT của tất cả các đơn vị, hệ thống. Điều này sẽ tạo điều kiện cho toàn ngành triển khai công tác ứng dụng CNTT nhanh, giải ngân kịp tiến độ.

Không những thế, hiện nguồn lực trong nước nói chung chưa đáp ứng và theo kịp với trình độ phát triển CNTT trên thế giới. Có nhiều đề án lớn, phạm vi rộng, các công ty CNTT trong nước không đủ năng lực để triển khai, mà phải hợp tác với các đối tác tại nước ngoài hoặc phải thông qua đấu thầu quốc tế... Bên cạnh đó là sự đa dạng, phong phú của các giải pháp trong ứng dụng CNTT, để không ngừng nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong ngành Tài chính, cần phải có sự cân nhắc, lựa chọn một cách kỹ lưỡng các giải pháp vừa đảm bảo đồng bộ với hệ thống hiện thời đồng thời đảm bảo phù hợp với thực tế triển khai tại Việt Nam.

Năm 2013 - Bộn bề lo toan

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc Năm 2013 là năm tiếp tục khó khăn đối với nền kinh tế trong nước, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác triển khai nhiệm vụ của Bộ Tài chính. Đặc biệt khi mà 2013 là năm bản lề, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mà Bộ giao trong kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015, định hướng tới năm 2020.

Hơn nữa đây cũng là năm giữa của kế hoạch 5 năm 2011-2015 với khối lượng nhiệm vụ lớn của 3 năm còn lại đòi hỏi cần được tổ chức thực hiện quyết liệt và cấp bách ngay từ đầu năm.

Ông Đặng Đức Mai, Cục trưởng Cục TH&TKTC cho rằng: Đây là mặt thuận lợi bởi chúng ta đang có đà từ năm 2012 khi công việc đã đi vào guồng với các dự án được nối từ năm trước sang năm 2013 và không mất thời gian để khởi động dự án. Trong bối cảnh khó khăn về kinh tế, xã hội đã được dự báo trước, các hệ thống CNTT ngành Tài chính đang có sự điều chỉnh lớn về tính tập trung, thống nhất, đòi hỏi cần có sự chuẩn hoá, tích hợp và phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị CNTT trong toàn ngành. Để thực hiện được mục tiêu nói trên, Cục cùng các đơn vị trong Bộ đã chủ động rà soát dự toán CNTT 2013 từ sớm và trình bộ ban hành dự toán trong tháng 12/2012.

Bên cạnh đó, dự kiến Cục TH&TKTC sẽ xây dựng và trình Bộ ban hành 03 quy định, quy chế là: Quy chế quản lý hoạt động của cổng thông tin điện tử trong quý I/2013; Cập nhật, bổ sung quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hạ tầng CNTT cho phù hợp với khả năng đáp ứng của hãng cung cấp trong tháng 7/2013; Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT thay thế quy chế 2699… để tạo cơ chế chính sách và hành lang pháp lý tổ chức và triển khai thực hiện thống nhất, từng bước đồng bộ, hoàn thiện đáp ứng cá yêu cầu quản lý và tổ chức triển khai ứng dụng CNTT và thống kê trong ngành Tài chính.

Đặc biệt, hình thức họp trực tuyến sẽ được Cục TH&TKTC tiếp tục hoàn thiện hệ thống điện tử đa phương tiện hỗ trợ chỉ đạo điều hành. Dự kiến trong năm 2013 và 2014 sẽ mở rộng lên khoảng 190 điểm cầu của các đơn vị hệ thống tại các tỉnh. Theo đánh giá của đại biểu tham gia Hội nghị tại 8 điểm cầu hiện nay, việc đổi mới hình thức tổ chức hội nghị trực tuyến là một bước đột phá về ứng dụng CNTT trong việc cải cách thủ tục hành chính.

Hình thức này đã giúp tiết giảm chi phí, thời gian cho đại biểu. Đồng thời, các thông tin chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Bộ, ý kiến của thủ trưởng, lãnh đạo các đơn vị cũng được truyền tải công khai, minh bạch và trực tiếp tới các cấp, từ đó tăng cường tính hiệu quả trong công tác thực thi các nhiệm vụ. Bên cạnh việc tiết giảm về chi phí, việc họp giao ban trực tuyến còn mang lại những lợi ích to lớn khác như: rút ngắn khoảng cách giữa các đơn vị trong ngành Tài chính; nhiều cán bộ được tham gia hơn, họ có thể nhận được chỉ đạo trực tiếp, rõ ràng từ lãnh đạo Bộ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc họp.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm 2013 vẫn sẽ là đẩy mạnh hạ tầng kỹ thuật về an ninh bảo mật, Data center, máy chủ…Theo đó, Dự án an toàn bảo mật hệ thống thông tin tài chính sẽ được tổ chức thực hiện lập dự án khả thi, trình Bộ phê duyệt trong quý II/2013. Cùng với đó, dự án hệ thống thông tin dự phòng thảm hoạ sẽ được Cục TH&TKTC phối hợp đơn vị tư vấn lập dự án đảm bảo đáp ứng mục tiêu, yêu cầu, trình Bộ phê duyệt đầu tư dự án trong tháng 6/2013.

Nhiệm vụ của Cục còn nhiều bộn bề khi mà hàng loạt dự án cũng đồng thời được triển khai như: Dự án nâng cấp, mở rộng hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính yêu cầu phải hoàn thành tư vấn lập dự án, trình Bộ phê duyệt đầu tư dự án trong tháng 4/2013 và đưa mô hình, giải pháp mới vào vận hành từ 01/01/2014. Ngay trong năm 2013, sẽ phải trình Bộ phương án thuê kênh truyền (từ năm 2014) đảm bảo về dung lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu, khai thác các ứng dụng, các dịch vụ mạng; Dự án đồng bộ cho cơ quan tài chính địa phương đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý tài chính tại cơ quan tài chính địa phương; Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính…

Đáng chú ý, một mục tiêu mới cần thực hiện trong nhiệm vụ năm 2013 là hoàn thiện quy trình quản lý nội bộ trong quý I/2013, ổn định tổ chức, bộ máy, nhân sự sự của Cục theo chức năng nhiệm vụ mới được giao, trình bộ đề án tuyển dụng để bổ sung thêm nguồn lực về số lượng cũng như củng cố chất lượng, từng bước hình thành nguồn lực có đủ năng lực tiếp nhận quản trị, vận hành các hệ thống lớn đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.

Hiện nay, theo đánh giá, chất lượng cán bộ, công chức tại các đơn vị chưa đồng đều, một số cán bộ có trình độ phải kiêm nhiệm nhiều công việc dẫn đến quá tải, trong khi đó, cán bộ mới được tuyển dụng chưa thể nắm bắt, đáp ứng ngay được yêu cầu đối với các công việc được giao dẫn đến không đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng công việc.

dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân Chính vì thế, thời gian tới Cục sẽ nghiên cứu quy hoạch đào tạo theo chuẩn, trong đó tập trung các nội dung đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ CNTT của Cục, các đơn vị hệ thống đảm bảo cho quản trị vận hành các hệ thống lớn của Bộ, đảm bảo cung cấp đội ngũ lành nghề đáp ứng được yêu cầu của hệ thống tài chính trong tương lai, có được sự sẵn sàng của nguồn nhân lực CNTT để triển khai, vận hành và bảo trì các ứng dụng, hạ tầng của ngành Tài chính theo xu hướng phát triển CNTT trên thế giới.

Nguồn nhân lực hiện đại, công nghệ hiện đại sẽ là nền tảng để ngành Tài chính tăng tốc từ đầu năm, mở rộng dịch vụ công tài chính điện tử trên phạm vi toàn quốc, vươn lên vị trí hàng đầu về CNTT trong khối cơ quan Chính phủ.

Tuy năm 2012, công tác ứng dụng CNTT toàn ngành Tài chính vẫn còn những điểm cần hoàn thiện, song Thứ trưởng Bộ Tài chính Phạm Sỹ Danh đánh giá Cục TH&TKTC cùng các đơn vị hệ thống đã có sự phối hợp rất tốt trong triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT trên tất cả lĩnh vực: Vừa làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về CNTT đối với ngành Tài chính, vừa trực tiếp triển khai ứng dụng CNTT, đồng thời, đã từng bước thực hiện chức năng thống kê tài chính; Vừa chăm lo hạ tầng kỹ thuật, đồng thời phát triển ứng dụng; Quan tâm thực hiện nhiệm vụ chính trị mà đã chăm lo kiện toàn tổ chức bộ máy tổ chức và cán bộ. Nhìn chung, các lĩnh vực công tác của Cục và đơn vị hệ thống đã bắt đầu có chuyển biến tích cực, thể hiện rõ nét nhất trong công tác phối hợp giải ngân đầu tư CNTT.

“Với kết quả như vậy, tôi hoan nghênh, đồng thời, cám ơn các cán bộ làm việc trong lĩnh vực CNTT toàn hệ thống đã giúp Bộ triển khai, phát triển ứng dụng CNTT năm 2012, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Chính phủ đặt ra. Mặt khác, trước mắt năm 2013 nền kinh tế nói chung và ngành Tài chính còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi các đơn vị cần triển khai công việc đã đăng ký ngay trong tháng đầu năm này. Cụ thể, năm 2013 có nhiệm vụ quan trọng là Bộ sẽ tiếp nhận “siêu” dự án TABMIS và các dự án lớn khác của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với quy mô rộng và trình độ công nghệ cao. Do đó, Cục TH&TKTC cần chuẩn bị kế hoạch tổng thể để tham mưu giúp Bộ quản trị, giám sát, vận hành hiệu quả các Dự án lớn này. Bên cạnh đó, ngoài việc hoàn thành Kế hoạch 5 năm 2011-2015, các đơn vị cần rà soát cơ chế chính sách quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP để có nền tảng triển khai việc đầu tư trong khi chờ sửa đổi Nghị định. Đồng thời, lên phương án tiếp cận hướng sửa đổi Quyết định 2699/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính để ngay khi NĐ 102 được sửa đổi sẽ ban hành. Tuyệt đối không để có thời gian chết cho ứng dụng CNTT bởi CNTT là huyết mạch của ngành Tài chính” – Thứ trưởng Phạm Sỹ Danh nhấn mạnh.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hoàng mai
Nguồn Tài Chính Điện Tử
[Read More...]


Lượng tiền giả giảm hơn 15%



Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), lượng tiền giả thu giữ qua hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước quý 1/2014 giảm 15,55% so với quý 4/2013.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3
Tiền giả ngày càng tinh vi, ảnh tiền giả (dưới) phát quang
trên máy soi tiền như tiền thật).

Qua theo dõi, các loại tiền giả tiền polymer đã thu giữ cho đến nay vẫn có thể nhận biết bằng tay và bằng mắt thường qua kiểm tra các đặc điểm bảo an dành cho công chúng như: hình bóng chìm, dây bảo hiểm, hình định vị, mực đổi màu và yếu tố hình ẩn (DOE)…
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận đống đa
Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro, thiệt hại về kinh tế do nhận phải tiền giả, NHNN tiếp tục khuyến nghị người tiêu dùng cần nắm rõ các đặc điểm bảo an của tiền thật và nên tạo thói quen kiểm tra đồng tiền mỗi khi giao dịch tiền mặt.
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại quận phú nhuận
Nguồn Diễn Đàn Doanh Nghiệp


[Read More...]


Ban hành quy định mới về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước



Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 50/2014/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước thay thế Nghị định 86/1999/NĐ-CP ngày 30/8/1999.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
Theo đó, Nghị định này quy định về dự trữ ngoại hối nhà nước, quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, hạch toán kế toán, báo cáo và công bố thông tin dự trữ ngoại hối nhà nước.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định.
Nghị định mới quy định rõ thành phần dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài; chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành; quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế; vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý; các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
Về nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước, Nghị định 86/1999/NĐ-CP quy định có 4 nguồn gồm: Ngoại hối hiện có thuộc sở hữu của Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quản lý; Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và mua từ thị trường ngoại tệ và thị trườngvàng trong nước; Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế; Ngoại hối từ các nguồn khác. Trong khi đó, Nghị định 50/2014/NĐ-CP quy định có 5 nguồn hình thành dự trữ ngoại hối nhà nước gồm: Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối; Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế; Ngoại hối từ tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng; Ngoại hối mua từ các khoản sinh lời từ đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước; Ngoại hối từ các nguồn khác.
dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại hải dương
Nghị định mới cũng bổ sung quy định về cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Quy định về tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư áp dụng với dự trữ ngoại hối nhà nước; Quy định về cơ cấu đầu tư áp dụng với dự trữ ngoại hối chính thức, bao gồm cơ cấu đầu tư của Quỹ dự trữ ngoại hối và cơ cấu đầu tư của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng.
Việc xây dựng cơ cấu đầu tư của Quỹ dự trữ ngoại hối phải dựa trên các cơ sở sau: Xu hướng biến động tỷ giá, lãi suất và giá vàng trên thị trường quốc tế; Tình hình đầu tư vào các loại ngoại tệ và vàng trong dự trữ quốc tế của các nước trên thế giới theo thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế.
Cơ sở xây dựng cơ cấu đầu tư của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng gồm: Mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá và giá vàng; Tình hình biến động tỷ giá và giá vàng trên thị trường ngoại hối trong nước và quốc tế; Tình hình sử dụng các loại ngoại tệ trong thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và trả nợ nước ngoài của Việt Nam; Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
Nghị định cũng nêu rõ, việc xây dựng tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư phải căn cứ vào Quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước; Dự báo diễn biến tình hình thị trường tài chính quốc tế và thị trường ngoại hối trong nước; Hệ thống xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín trên thế giới.
Định kỳ 6 tháng và khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước và báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp.
Hằng năm, Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hà đông
Nguồn Diễn Đàn Doanh Nghiệp


[Read More...]


VEPR dự báo tăng trưởng kinh tế 2014 dưới 5%



Hai kịch bản tăng trưởng đã được TS. Nguyễn Đức Thành, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR, thuộc Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội) đưa ra tại buổi công bố Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2014 được tổ chức sáng 29-5 tại Hà Nội.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam
Nhiều nội dung trong báo cáo thu hút sự tranh luận của các chuyên gia kinh tế.


Tuy nhiên, đáng chú ý là cả hai kịch bản đều dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2014 dưới 5%.

Ở kịch bản thấp, VEPR dự báo mức tăng trưởng GDP đạt khoảng 4,15%, lạm phát 4,76% trong khi kịch bản cao hơn cũng chỉ đạt mức là 4,88% và lạm phát là 5,51%.

Theo TS. Nguyễn Đức Thành, tại thời điểm tháng 2-2014, VEPR còn dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2014 thậm chí đạt từ 5,6- 5,9%. GDP 2014 được Quốc hội thông qua là 5,8%.

TS. Nguyễn Đức Thành cho rằng, sở dĩ dự báo GDP giảm đến mức dưới 5% là báo cáo đã cập nhật những số liệu kinh tế vĩ mô trong nước trước diễn biến mới là tình hình căng thẳng đang diễn ra trên Biển Đông, việc Trung Quốc ngang nhiên đưa giàn khoan Hải Dương-981 vào sâu trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, đe dọa quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại bình dương
Đưa ra những giải pháp cho nền kinh tế những tháng cuối năm, TS. Thành cho rằng, cần ưu tiên giữa chính sách giữa phục hồi tăng trưởng, hồi sinh doanh nghiệp và chính sách tiền tệ thích hợp, kiểm soát ổn định vĩ mô, trong đó ổn định vĩ mô vẫn là tiền đề vững chắc cho các chính sách căn bản khác.

“Kỳ vọng lạm phát có thể thấp dưới 6%, cùng với sự dư thừa thanh khoản trong ngân hàng, nên có thể tiếp tục gây sức ép hạ lãi suất huy động, nhưng cơ quan quản lý cần chú ý để không gây xáo trộn trên thị trường vốn nếu lãi suất huy động thực tiến sang trạng thái âm”- TS. Thành khuyến cáo.

Ngoài ra, đối với thị trường bất động sản, không nên kéo dài thời gian điều chỉnh bằng những gói hỗ trợ hoặc các giải pháp trên giấy, tạo kỳ vọng sai lạc về thị trường này. Cách tốt nhất là để thị trường tiếp tục tự điều chỉnh.

Nói về định hướng của chính sách tỷ giá, theo TS. Thành, không chỉ là điều chỉnh ngắn hạn trong nửa cuối năm (tăng khoảng 2-3%) mà chính sách tỷ giá cần một tầm nhìn ổn định trong tương lai nhằm tác động tích cực đến sản xuất trong nước. “Sau giai đoạn căng thẳng trên biển với Trung Quốc, nên có sự điều chỉnh tỷ giá vì điều kiện vĩ mô thuận lợi như hiện nay không có nhiều”- TS. Thành nhận định.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận long biên
Nguồn Báo Hải Quan


[Read More...]


Tiềm năng của chứng khoán Việt là rất lớn



Đó là nhận định của ông Thomas Hugger, CEO Asia Frontier Capital (AFC) khi trao đổi với PV. Sắp tới, ông sẽ đến Việt Nam chia sẻ về chiến lược đầu tư vào các thị trường cận biên tại Diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2014 (VIF 2014).


Ông Thomas Hugger, CEO Asia Frontier Capital (AFC)

Theo ông, trong số các thị trường cận biên hiện nay, thị trường nào có cơ hội đầu tư sáng giá nhất?

Hiện tại, chúng tôi thấy Việt Nam, Bangladesh, Sri Lanka, Pakistan và Mongolia đang có cơ hội đầu tư tốt nhất và những thị trường này chiếm phần lớn danh mục đầu tư của chúng tôi. Nhiều thị trường cận biên khác ở châu Á cũng có tiềm năng lớn, nhưng lại có rất ít cổ phiếu đại chúng để đầu tư. Chúng tôi không chỉ nhìn vào tiềm năng của các thị trường, mà còn nhìn vào tính hấp dẫn của giá cổ phiếu và điều kiện kinh tế vĩ mô tổng thể khi quyết định chọn thị trường để đầu tư.

Ông có thể nói rõ hơn về tiềm năng và cơ hội đầu tư vào TTCK Việt Nam?

Cũng như hầu hết các nước khác trên thế giới, Việt Nam đã phải đối mặt với một số khó khăn trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng đến nay, nhiều trong số những khó khăn đó không còn nữa. Về mặt vĩ mô, các yếu tố cơ bản đang rất tốt. Quy mô nền kinh tế hiện mới chỉ bằng một nửa Thái Lan, nhưng với quyết tâm mạnh mẽ trong việc cải cách khu vực nhà nước và phát triển doanh nghiệp tư nhân, chúng tôi kỳ vọng Việt Nam sẽ sớm đạt đến quy mô hiện tại của Thái Lan.

Chỉ số VN-Index vẫn chưa đến một nửa so với mức đỉnh vào tháng 3/2007. Nhiều công ty trong lĩnh vực phi tài chính tăng trưởng mạnh mẽ, trong khi cổ phiếu của những công ty này đang được giao dịch với giá thấp hơn nhiều so với các công ty tại các thị trường cận biên và mới nổi khác ở châu Á, cũng như trên toàn cầu.

Ở Việt Nam, nhiều lĩnh vực đang có tiềm năng lớn để đầu tư, trong đó một số lĩnh vực có sự nổi trội. Việt Nam có đội ngũ lao động dồi dào, được đào tạo bài bản. Đầu tư nước ngoài gia tăng sẽ tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, điều này sẽ dẫn đến tiền trong túi họ sẽ tăng lên mỗi cuối tháng. Vì lý do đó, chúng tôi thích các lĩnh vực như hàng tiêu dùng, nông nghiệp, công nghiệp…

Sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như các cá nhân trên thế giới đối với Việt Nam ngày càng gia tăng, do đó, chúng tôi muốn sở hữu những thứ mà người khác sẽ muốn mua như cổ phiếu của các công ty chứng khoán và du lịch. Giá cổ phiếu và các yếu tố cơ bản trong những lĩnh vực này hiện rất hấp dẫn.

Ông có thể chia sẻ một số cổ phiếu mà các quỹ của ông đang nắm giữ?

Vinasun (VNS) là hãng taxi lớn nhất Việt Nam. Vinasun sẽ được hưởng lợi từ quá trình đô thị hoá đang diễn ra tại Việt Nam. Vinasun chiếm 42% thị phần tại TP. HCM và có lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 21%. Dù tiềm năng tăng trưởng cao, nhưng cổ phiếu VNS đang được giao dịch ở mức P/E 8,4 lần, thấp hơn nhiều so với các công ty cùng ngành trong khu vực như Express Transindo của Indonesia, với P/E gần 22 lần.

AFC hiện đang quản lý bao nhiêu quỹ, quy mô các quỹ này thế nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
AFC tách khỏi Leopard Capital vào tháng 6/2013. Lúc đó, chúng tôi có một quỹ là AFC Asia Frontier Fund, với quy mô hơn 2 triệu USD, nhưng đến nay con số này đã tăng lên 8,3 triệu USD. Chúng tôi cũng đã thành lập một quỹ khác là AFC Vietnam Fund từ tháng 12/2013, quy mô tài sản đang quản lý là 6,5 triệu USD.

AFC Vietnam Fund chỉ đầu tư vào cổ phiếu Việt Nam, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ. Chúng tôi đã lọc ra hơn 100 cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam có P/E từ 6 - 7 lần và đang giao dịch quanh giá trị sổ sách. Nhiều công ty trong số này có tỷ lệ cổ tức hơn 9% và một số có tiền mặt ròng lớn gần bằng giá trị vốn hoá thị trường của công ty.

Còn AFC Asia Frontier Fund đầu tư vào 13 thị trường cận biên, trong đó có cả Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi, đó cũng là lý do giải thích vì sao phần vốn phân bổ của quỹ này cho Việt Nam là lớn nhất so với các thị trường khác.

Hiệu quả đầu tư của các quỹ này đến nay ra sao?

AFC Asia Frontier Fund và AFC Vietnam Fund đang hoạt động rất tốt, với suất sinh lợi tính đến 30/4/2014 lần lượt là 13,8% và 10,7%.

AFC là đơn vị đồng tổ chức VIF 2014 cùng với Báo Đầu tư và CTCK HVS Việt Nam. Về phía AFC, ông kỳ vọng gì từ diễn đàn này?

Chúng tôi nhận thấy, tiềm năng đầu tư dài hạn vào chứng khoán Việt Nam là cực kỳ tốt.

Trong quá trình phát triển, tất cả các thị trường đều phải đối mặt với những trở ngại xuất phát từ các vấn đề kinh tế trong nước và quốc tế, cũng như từ môi trường đầu tư trong nước và quốc tế. Một cuộc đối thoại cởi mở giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước sẽ mở ra triển vọng tăng trưởng ổn định hơn trong tương lai. Diễn đàn này là một sự kiện tiêu biểu để tăng cường đối thoại giữa các bên.

AFC muốn mọi người cùng nhìn thấy những cơ hội tiềm ẩn mà chúng tôi thấy tại Việt Nam và cũng muốn nêu ra quan ngại về những vấn đề có thể làm giảm suất sinh lợi đối với các nhà đầu tư, hoặc làm chậm đi quá trình phát triển của Việt Nam.

Ông đánh giá tiềm năng và cơ hội đầu tư vào một số thị trường cận biên và mới nổi khác như thế nào?

Tại mỗi thị trường mà chúng tôi đầu tư đều có những có hội và tiềm năng riêng, nếu đầu tư vào nhiều thị trường cùng lúc có thể mang lại những khoản lợi nhuận tốt trong các năm tới. Ví dụ, Mongolia có tiềm năng về khoáng sản, Sri Lanka có tiềm năng về du lịch…

Các thị trường cận biên và mới nổi thường được cho là rủi ro cao, liệu phần thưởng nhận được có tương xứng với nguy cơ rủi ro phải gánh chịu?

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ Rủi ro ở từng thị trường là rất khác nhau. Một số người cho rằng, các quỹ của chúng tôi có rủi ro cao khi đầu tư vào Việt Nam, Pakistan và Iraq, cùng nhiều thị trường cận biên khu vực châu Á khác. Khi thấy bất ổn chỗ này chỗ kia, họ nghĩ ngay rằng, cả nhóm các thị trường này đang bị rủi ro. Với định kiến như thế, họ không thể hiểu được rủi ro của thị trường này chẳng liên quan gì đến thị trường khác. Một vụ tấn công của phe nổi dậy ở Pakistan chẳng liên quan gì đến Việt Nam và những căng thẳng ở Biển Đông hiện tại chẳng ăn nhập gì với những chính sách dẫn đến các cuộc bầu cử gần đây ở Iraq.

Hơn nữa, dù ngày hôm nay có xảy ra điều gì đi nữa thì ngày mai Pakistan vẫn là nước có 190 triệu dân và Việt Nam có dân số ở độ tuổi trung bình 29 và được đào tạo bài bản sẽ đóng góp tích cực vào nguồn lực lao động của đất nước.

Những yếu tố thúc đẩy các thị trường này tăng trưởng về dài hạn mà chúng tôi nhìn thấy từ sự khác biệt giữa các thị trường lại là những gì các nhà đầu tư khác sợ hoặc không nhận ra. Đó là điều tuyệt vời khiến chúng tôi trở thành những nhà đầu tư như ngày hôm nay, vì chúng tôi có thể xây dựng được vị thế ở những mức giá hấp dẫn, trong khi những người khác cứ đứng bên lề.


VIF 2014 với chủ đề “Sự trỗi dậy của các thị trường mới nổi và cơ hội nào cho Việt Nam?” do Báo Đầu tư, HVS Việt Nam và AFC tổ chức sẽ diễn ra vào ngày 19/6/2014 tại Trung tâm Hội nghị White Palace, TP. HCM.

Diễn giả tại VIF 2014 gồm có: nhà đầu tư huyền thoại Marc Faber; ông Thomas Hugger, CEO Asia Frontier Capital; ông Don Lam, CEO VinaCapital…

Diễn đàn dự kiến thu hút 500 - 700 khách tham dự là các nhà quản lý quỹ, lãnh đạo các doanh nghiệp Việt Nam, đại diện các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các định chế tài chính trong và ngoài nước và một số cá nhân đầu tư lớn.

dịch vụ chữ ký số giá rẻ tại thanh xuân Nguồn Báo Đầu Tư


[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page